„…những trí thức, những người dân yêu nước
Việt Nam cần bày tỏ cho ông chủ tịch Tập Cận Bình thấy những việc làm sai trái
của họ đối với Việt Nam, những nguyện vọng, ước muốn của nhân dân Việt Nam cụ
thể về vấn đề Biển Đông.”
„…Lãnh đạo có thể lấy lòng, khúm núm, cầu
cạnh như thế nào,… chứ còn tiếng nói của chúng tôi là tiếng nói của người dân
nhằm bộc lộ thái độ, ý chí của chúng tôi đối với Trung Quốc!“
Phản ứng của người
dân trước chuyến thăm của ông Tập Cận Bình
Gia Minh (RFA)
Photo: FB Nguyen Lan Thang
Chủ tịch Trung Hoa lục địa Tập Cận Bình
sẽ thăm chính thức Việt Nam vào hai ngày 5 và 6 tháng 11 tới đây. Một số nhân
sĩ, trí thức và người dân quan tâm, trong cũng như ngoài nước, lên tiếng phản đối
chuyến công du này. Lý do vì sao và tình thế nào đối với mối quan hệ Việt-
Trung lúc này?
Tuyên bố để bày tỏ thái độ
Sau khi tin về chuyến công du Việt Nam của
chủ tịch Trung Hoa lục địa Tập Cận Bình được chính thức xác nhận, vào ngày 15
tháng 10 có hơn 120 người trong nước công khai Bản Lên Tiếng về việc không hoan
nghênh ông Tập Cận Bình đến Việt Nam vào thời điểm này.
Sang ngày 2 tháng 11, tám tổ chức xã hội
dân sự độc lập tại Việt Nam cùng hơn 130 người cả trong và ngoài nước công khai
Tuyên bố về Chuyến Thăm Việt Nam của ông Tập Cận Bình.
Tuyên bố gồm 5 điểm nêu rõ lập trường của
những tổ chức và cá nhân ký tên về mối quan hệ Việt- Trung, những hành động xâm
chiếm lãnh thổ- lãnh hải của Việt Nam do Bắc Kinh tiến hành lâu nay, việc hành
xử bạo lực đối với ngư dân Việt đánh bắt hải sản tại khu vực ngư trường Hoàng
Sa, Trường Sa …
Nhà văn quân đội Phạm Đình Trọng, một
trong những người ký tên vào bản Tuyên bố cho biết lý do ông tham gia cùng bảy
tỏ chính kiến với nhiều người quan tâm khác:
“Tuyên bố đó để nói rõ thái độ của nhân dân Việt Nam. Lãnh đạo có thể lấy
lòng, khúm núm, cầu cạnh như thế nào; đó là một nhóm lãnh đạo chứ còn tiếng nói
của chúng tôi là tiếng nói của người dân nhằm bộc lộ thái độ, ý chí của chúng
tôi đối với Trung Quốc.
Chúng tôi nghĩ rằng trong (lúc) bị đàn
áp, o ép thì chỉ có thể lên tiếng thế thôi; chứ còn biểu tình chắc không làm được,
khó. Đáng lẽ một nước có dân chủ thì vào dịp này người ra rất cần có biểu hiện
thái độ, ý chí bằng tập hợp lực lượng. Nhưng việc tập hợp lực lượng như thế chắc
không được, không làm được nên chúng tôi phải làm là ra tuyên bố đó thôi.”
Giáo sư- tiến sĩ Nguyễn Thế Hùng thuộc
nhóm chủ trương trang Bauxite Việt Nam cũng là một trong những người ký tên cho
biết quan điểm của ông khi tham gia hoạt động này:
“Cũng nhân chuyến thăm của ông Tập Cận Bình, những trí thức, những người dân
yêu nước Việt Nam cần bày tỏ cho ông chủ tịch Tập Cận Bình thấy những việc làm
sai trái của họ đối với Việt Nam, những nguyện vọng, ước muốn của nhân dân Việt
Nam cụ thể về vấn đề Biển Đông.”
Đường lối của Hà Nội
Thông tin cho biết chuyến thăm của chủ tịch
Trung Hoa lục địa Tập Cận Bình đến Việt Nam trong tuần đầu tháng 11 này là do lời
mời của tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng và chủ tịch nước Trương Tấn Sang.
Ông Nguyễn Thiện Chí, giảng viên cao cấp
Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, cho rằng hoạt động ngoại giao như thế là
đường lối lâu nay của Hà Nội:
“Châm ngôn của Bộ Ngoại giao, của đảng
chúng tôi là đa phương hóa, đa dạng hóa. Tiếp đến là muốn gần gũi, trao đổi, tiếp
cận. Hoan nghênh cả thôi. Nhà nước tiếp cận làm sao có lợi, cho tốt thôi. Dẫu
sao họ nghe tiếng nói của bên này, của nhân dân Việt Nam thì họ sẽ có một thái
độ nào đó đúng mực. Còn họ khôn nghe thì nhân dân thế giới phê phán thôi!
Chúng tôi muốn thân thiện, hết sức thân
thiện, muốn hòa bình, muốn hữu nghị. Nhưng hữu nghị thì phải cả hai bên, chứ một
bên không được. Tối thiểu phải lịch sự, văn minh; bên kia quay lưng làm sao được?!”
Theo nhà văn quân đội Phạm Đình Trọng
thì phía Trung Hoa lục địa sang Việt Nam lần này cũng tương tự như vào những dịp
đảng cộng sản Việt Nam tiến hành đại hội 5 năm đưa ra đường lối, chính sách và
đội ngũ nhân sự lãnh đạo đảng và nhà nước. Ông nói:
“Dịp này là dịp mà Trung Hoa rất cần, họ
muốn có mặt, có ảnh hưởng tại Việt Nam. Lý do vì sắp tới đại hội đảng sắp đặt
‘ghế ngồi’, nhân sự cho lãnh đạo Việt Nam trong thời gian tới. Trung Hoa họ rất
cần có mặt lúc này để làm áp lực, sắp đặt theo ý muốn của họ về nhân sự. Chuyến
đi của ông Tập Cận Bình sang Việt Nam lúc này là như thế và cũng để hỗ trợ cho
những người, những tư tưởng ngóng vọng sang Trung Quốc và muốn tồn tại thế lực
của Trung Hoa. Tập Cận Bình sang cũng để làm hậu thuẫn cho những con người đó,
những tư tưởng ấy.”
Chính sách của Trung Hoa lục địa
Ông Nguyễn Thiện Chí còn là thành viên
thuộc Ủy ban Thường Vụ Hội Hữu nghị Việt- Trung và trưởng ban liên lạc cựu lưu
học sinh, thực tập sinh Trung Hoa, thừa nhận lâu nay Trung Hoa cộng sản nói và
làm không đi đôi với nhau. Nay toàn thế giới đã nhận thấy điều đó. Ông Nguyễn
Thiện Chí nói rõ:
“Giữa lời nói và việc làm của Trung Hoa
không đi đôi với nhau. Điều này thế giới thấy cả rồi. Như Trường Sa, Hoàng Sa
là của Việt Nam được thế giới công nhận và họ nói nhiều lắm. Có những nước
không nói ra nhưng trong bụng vẫn cho đó là của Việt Nam.
Trong phạm vi vi mô của bản thân, một
người dân trong nước và là sĩ phu, chỉ mong muốn thế này thôi: Trung Hoa bình
tĩnh, thật cầu thị lắng nghe tiếng nói của nhân dân thế giới để hành xử cho
đúng. Vì họ là nước lớn, nước lớn mạnh lắm; còn chúng tôi nước nhỏ đấu tranh
thì còn chờ các nước láng giềng, chờ các nước trong Liên Hiệp Quốc, chờ những
người dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới họ quan tâm theo dõi, họ giúp đỡ chúng
tôi trong vấn đề này. Nước nhỏ chống lại nước lớn khó lắm, phải có thời gian. Nếu
nước lớn biết cầu thị, muốn sống trong hòa bình, đừng xâm lược, đừng tham lam
(tham lam không được) thì phước quá. Nhưng thời gian sẽ ủng hộ chúng tôi.”
Nhà văn Phạm Đình Trọng đánh giá thực tế
diễn tiến như hiện nay là một cơ hội mà chính quyền Hà Nội cần phải nắm bắt chứ
không thể bỏ qua như nhiều lần khác:
“Tình trạng rất có lợi cho Việt Nam và
cũng mở mắt cho Việt Nam về dã
tâm của Trung Hoa cộng sản ‘hai năm rõ mười’ rồi, không còn nghi ngờ gì nữa. Và
xu thế của thế giới đối với Trung Hoa cộng sản cũng đã rất rõ: Philippines như thế, rồi Mỹ như thế; nhưng mà thái độ
của Việt Nam vẫn lập lờ.
Lực lượng Mỹ vào Biển Đông để hạn chế sự
bành trướng của Trung Hoa cộng sản tại Biển Đông đều được từ Úc Châu, Châu Âu ủng
hộ nhưng Việt Nam vẫn có thái độ im lặng, lập lờ, không rõ ràng. Điều đó thể hiện
là áp lực của Trung cộng đối với những
người lãnh đạo Việt Nam rất lớn. Áp lực đó, sức ép đó đang còn duy trì và ảnh
hưởng rất nặng nề đếnViệt Nam, cho nên một cơ hội, thời cơ thuận lợi sẽ lại qua
đi thôi!”
Đại sứ Trung cộng tại Hà Nội trong trả lời phỏng vấn Tân Hoa Xã
nhân chuyến thăm của ông Tập Cận Bình đến Việt Nam lần này nói rõ mục đích nhằm
vạch ra đường hướng cho mối quan hệ Việt- Trung trong thời gian tới.
Những người quan tâm tại Việt Nam bày tỏ
hy vọng lãnh đạo Hà Nội sẽ sáng suốt nghe theo tiếng nói của người dân và thế
giới tiến bộ; không còn răm rắp tuân thủ chính sách do tầng lớp lãnh đạo Trung cộng
vạch ra.
Gia Minh - RFA (Đài Á Châu Tự
Do)
Đọc thêm:
TUYÊN BỐ VỀ CHUYẾN THĂM VIỆT NAM CỦA ÔNG
TẬP CẬN BÌNH
Chúng tôi, các
tổ chức Xã hội Dân sự Việt Nam và những người ký tên dưới đây, trước chuyến
thăm Việt Nam, ngay trước thềm Đại hội XII Đảng Cộng sản Việt Nam, của ông Tập
Cận Bình, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc kiêm Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể đồng bào Việt Nam trong và
ngoài nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Cộng sản Trung Quốc và nhân dân Trung
Hoa như sau:
1/ Chúng tôi
luôn xem trọng tình hữu nghị láng giềng, giữa nhân dân Trung Hoa và nhân dân Việt
Nam.
2/ Đối với Đảng
Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chúng tôi mạnh mẽ yêu cầu chấm
dứt ngay những hành động đe dọa tính mạng, tài sản và quyền tự do đánh bắt hải
sản của ngư dân Việt Nam trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam, cụ thể là
ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
3/ Chúng tôi
khẳng định Hoàng Sa là lãnh thổ của Việt Nam mà nhà nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa đã dùng vũ lực cưỡng chiếm năm 1974. Nhân dân Việt Nam chúng tôi không
bao giờ quên mục tiêu giành lại từng tấc đất của Tổ quốc! Đây là quyết tâm và
nguyện vọng của toàn thể dân tộc Việt Nam chúng tôi trong lịch sử ngàn năm chống
xâm lược.
4/ Chúng tôi cực
lực phản đối việc Nhà nước và Đảng Cộng sản Trung Quốc chiếm đóng bất hợp pháp
một số đảo và bãi đá thuộc chủ quyền Việt Nam ở quần đảo Trường Sa và đang bồi
đắp chúng thành những cứ điểm quân sự, ngăn chặn tự do hàng hải trên Biển Đông.
5/ Chúng tôi
quan niệm rằng không có tình hữu nghị bền vững với bất cứ quốc gia nào nếu như
Việt Nam luôn ở thế yếu hèn, không xứng tầm với đối tác. Mọi âm mưu kìm hãm sự
phát triển của đất nước chúng tôi để buộc đất nước này mãi mãi ở thế chư hầu là
bất xứng với trí tuệ loài người, sẽ bị lịch sử nguyền rủa, và chắc chắn sẽ thảm
bại!
6/ Cuối cùng,
cũng như chính phủ tay sai Nhật được thành lập năm 1940 tại Nam Kinh (Nanjing)
dưới ách đô hộ của Đế quốc Nhật đã bị nhân dân Trung Hoa lên án, chúng tôi chắc
chắn rằng một số người Việt Nam cam tâm làm tay sai cho bọn bành trướng bá quyền,
giống như những Lê Chiêu Thống, Trần Ích Tắc… trong lịch sử, sớm muộn sẽ bị
nhân dân Việt Nam vạch mặt. Tình hữu nghị thật sự giữa nhân dân Trung Hoa và Việt
Nam không thể dựa trên những phần tử phản bội dân tộc mà nhân dân và đất nước
chúng tôi chắc chắn sẽ loại bỏ.
Hà Nội,
1-11-2015
DANH SÁCH KÝ TÊN
bổ sung đợt 3, tổng cộng 12 tổ chức và 906 người ký
ĐỢT 1:
TỔ CHỨC
1. Diễn đàn xã hội dân sự, đại diện: TS
Nguyễn Quang A
2. Bauxite Việt Nam, đại diện: GS Phạm
Xuân Yêm
3. Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt
Nam, đại diện: Nhà văn Nguyên Ngọc
4. Câu lạc bộ Lê Hiếu Đằng, đại diện:
Huỳnh Kim Báu
5. Hội Nhà báo Độc lập Việt Nam, đại
diện: TS Phạm Chí Dũng
6. Giáo hội Liên hữu Lutheran Việt Nam
– Hoa Kỳ, đại diện: Mục sư Nguyễn Hoàng Hoa
7. Hội Anh Em Dân Chủ, đại diện: Phạm
Văn Trội
8. Trung tâm Nhân quyền Việt Nam, đại
diện: Luật sư Nguyễn Văn Đài
CÁ NHÂN
1. Nguyễn Quang A, TS, Hà Nội
2. Lê Xuân Khoa, giáo sư Đại học, nguyên Chủ tịch Trung tâm Tác vụ Đông Nam Á,
Hoa Kỳ
3. Phạm Đình Trọng, nhà văn, TPHCM
4. Hoàng Hưng, làm thơ, viết báo, dịch sách, TPHCM
5. Hoàng Dũng, PGS, TS Ngữ học, TPHCM
6. Trần Đức Tiến, Hà Nội
7. Võ Văn Tạo, nhà báo, Nha Trang
8. Phạm Gia Minh, Hà Nội
9. Phạm Tư Thanh Thiện, Paris
10.
Nguyễn Ngọc
Giao, Paris
11.
Nguyễn Thị
Kim Chi, Nghệ sĩ Ưu tú, Hà Nội
12.
Vũ Linh, cựu
nhà giáo, Hà Nội
13.
Ma Văn Sinh,
Cao Bằng
14.
Nguyễn Hoàng
Nhựt, Tiền Giang
15.
Đinh Đức
Long, TS, bác sĩ, Sài Gòn
16.
Nguyễn Bá
Tuyển, Vinh
17.
Anton Trần
Quốc Lộc, đã về hưu, Sài Gòn
18.
Trịnh Văn
Toàn, Sài Gòn
19.
Bùi Minh
Quốc, nhà báo, Đà Lạt
20.
Chu Hảo,
nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội
21.
Nguyễn Xuân
Thọ, kỹ sư truyền thông, CHLB Đức
22.
Nguyễn Khắc
Hiệu, Nam Định
23.
Cindy Nguyen (Hoa Nguyen), Hoa
Kỳ
24.
Nguyễn Huệ Chi, GS Văn học, Hà
Nội
25.
Nguyên Ngọc, nhà văn, Hội An
26.
Hồ Thị Hồng Nhung, TS, bác sĩ,
làm việc tại Viện Pasteur TPHCM
27.
Hung Dang,
Sài Gòn
28.
Nguyễn
Phương Thùy, Phần Lan
29.
Chu Minh
Tuấn, Hà Nội
30.
Phaolô
Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh
31.
Gioan
Baotixita Huỳnh Công Minh, linh mục Giáo phận Sài Gòn
32.
Nguyễn Đình
Đầu, nhà nghiên cứu, TPHCM
33.
Nguyễn Quốc
Thái, nhà báo, TPHCM
34.
Nguyễn Thị
Từ Huy, nghiên cứu sinh triết học chính trị, Pháp
35.
Mai Van
Binh, TPHCM
36.
Thụy Khuê,
nhà nghiên cứu khoa học xã hội, Pháp
37.
Lê Doan
Thảo, cán bộ hưu trí, Hà Nội
38.
Trần Minh
Thảo, viết văn, Lâm Đồng
39.
Mai Thái
Lĩnh, nhà nghiên cứu độc lập, Đà Lạt
40.
Tiêu Dao Bảo
Cự, nhà văn tự do, Đà Lạt
41.
Nguyễn Tường
Thụy, viết báo tự do, Hà Nội
42.
Trần Tiến
Đức, nhà báo tự do,
43.
NguyễnXuânDiện,
TS, Hà Nội
44.
Phạm Duy
Hiển (bút danh Phạm Nguyên Trường), Vũng Tàu
45.
Trần Xuân
Quang, Nghệ An
46.
Ngô-Anh
Tuấn, Hà Lan
47.
Nguyễn Thiện
Nhân, Bình Dương
48.
Nguyễn Văn
Thanh, Sài Gòn
49.
Nguyễn Hữu
Vĩnh Lý, Hà Nội
50.
Đặng Bích
Phượng, đã nghỉ hưu, Hà Nội
51.
Đào Xuân
Kiên, Hải Dương
52.
Nguyễn Quốc
Đạt, Hà Nội
53.
Phạm Bá Hải,
Sài Gòn
54.
Tôn Thất
Tấn, Hà Nội
55.
Lê Văn Tâm,
nguyên Chủ tịch Hội người Việt Nam tại Nhật Bản, Nhật Bản
56.
Đinh Thị
Loan, Hải Phòng
57.
Đỗ Đăng Giu,
Pháp
58.
Nguyễn Thị
Kim Quý, Quảng Ninh
59.
Tương Lai,
nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học Việt Nam, TPHCM
60.
Vũ Ngọc
Tiến, nhà văn, Hà Nội
61.
Cao Lập, hưu
trí, Hoa Kỳ
62.
Hà Thủy
Nguyên, nhà văn, Hà Nội
63.
Tô Lê Sơn,
kỹ sư, CLB Lê Hiếu Đằng, TPHCM
64.
Vũ Trọng
Khải, PGS TS Kinh tế, TPHCM
65.
Hồ Phú Bông,
nhà văn, Hoa Kỳ
66.
Phạm Kỳ
Đăng, làm thơ, viết báo, dịch thuật, CHLB Đức
67.
Võ Thị Hảo,
nhà văn, CHLB Đức
68.
Lê Thân, cựu
tù Côn đảo, CLB Lê Hiếu Đằng, TPHCM
69.
Hồ Hiếu, cựu
tù Côn đảo, nguyên Chánh văn phòng Ban Dân vận Thành ủy TPHCM
70.
Lương Văn
Liệt, nguyên cán bộ Thuế vụ, TPHCM
71.
Kha Lương
Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TPHCM
72.
Văn Giá, Hội
viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hà Nội
73.
Dương Tường,
nhà thơ, Hà Nội
74.
Phạm Toàn
(Châu Diên), nhà giáo dục, Hà Nội
75.
Hà Dương
Tuấn, Pháp
76.
Phùng Liên
Đoàn, Ph.D. PE, Chủ tịch Sáng Hội Khuyến học Việt Mỹ, Chủ tịch Sáng hội Khuyến
khích Tự lập, Hoa Kỳ
77.
Thái Văn
Cầu, chuyên gia Khoa học Không gian, Hoa Kỳ
78.
Ngô Kim Hoa,
CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn
79.
Lại Thị Ánh
Hồng, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn
80.
Genie Nguyễn Thị Ngọc Giao,
President, Voice of Vietnamese Americans, Hoa Kỳ
81.
Lê Ngọc Thanh, linh mục, Sài
Gòn
82.
Đỗ Hồng
Thành, Hưng Yên
83.
Lê Quốc
Thăng, linh mục, Sài Gòn
84.
Dang Ngoc
Chinh, Na Uy
85.
Phạm Viết
Đào, nhà văn, Hà Nội
86.
Bùi Thanh
Hiếu, nhà văn, CHLB Đức
87.
Le Phuong Thao, về
hưu, Hoa Kỳ
88.
Nguyễn-Khoa Thái Anh, Hoa Kỳ
89.
Hoàng Ngọc Biên, nhà thơ-họa
sĩ, Hoa Kỳ
90.
Phan Hoàng Oanh, giảng viên
Đại học, TS, TPHCM
91.
André Menras, Hồ Cương Quyết,
cựu giáo chức, Pháp
92.
Lê Thăng Long, doanh nhân, Sài
Gòn – TPHCM
93.
Phạm Minh Hoàng, cựu giảng
viên Đại học, Sài Gòn
94.
Đặng Văn Âu, bút hiệu Bằng
Phong, cựu Sĩ quan Không quân Việt Nam Cộng hòa, Hoa Kỳ
95.
Nguyễn Xuân
Liên, Quảng Bình
96.
Đinh Kim
Phúc, nhà nghiên cứu, TPHCM
97.
Bui Tran
Dang Khoa, luật sư, Sài Gòn
98.
Nguyễn Thái
Sơn, GS, Cố vấn Hàn Lâm Viện Địa Chính trị Paris (AGP), Pháp
99.
Trương Minh
Hiếu, bác sĩ chuyên khoa 1, Kiên Giang
100.
Vũ Thị Thùy
Dương, Hà Nội
101.
Nguyễn Trọng
Hoàng, Pháp
102.
Nguyễn Quốc
An, TPHCM
103.
Nguyễn
Phương Chi, biên tập viên chính (đã nghỉ hưu), Hà Nội
104.
Trần Minh, Employee of OCTA,
Hoa Kỳ
105.
Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Đại
học Đà Nẵng
106.
Nguyễn Quốc
Phong, Nha Trang
107.
Nguyễn Quang
Vinh, Hà Nội
108.
Vũ Thư Hiên,
nhà văn, Pháp
109.
Trần Thị Như
Thủy, nghiên cứu viên khoa học, Canada
110.
Doan Cao, Hà
Nội
111.
William
Truong, Hoa Kỳ
112.
Đặng Thị
Hảo, TS, Hà Nội
113.
Trần Đức
Quế, cán bộ hưu trí Bộ Giao thông Vận tải, Hà Nội
114.
Trần Công
Thắng, bác sĩ, cùng gia đình, Na Uy
115.
Nguyễn Quốc
Cường, nhà báo, Hoa Kỳ
116.
Phan Tấn
Hải, nhà văn, Hoa Kỳ
117.
Hoàng Vũ Trang Thuy, Sài Gòn
118.
Giáng Vân, nhà thơ, Hà Nội
119.
Nguyễn Thị Hải Yến, TS chuyên
ngành Sinh thái môi trường, CHLB Đức
120.
Vicky Tuyền
Nguyễn, Hoa Kỳ
121.
Huu Hoang,
Sài Gòn
122.
Lê Quốc
Việt, Thạc sĩ Quản trị Giáo dục, Giám đốc kiêm Hiệu trưởng, TPHCM
123.
Phat Nguyen,
Canada
124.
Hoàng Tất
Thắng, Hà Nội
125.
Nguyen Thanh
Trang, nguyên Phụ tá Viện trưởng Đại học Huế trước 1975, Hoa Kỳ
126.
Lê Hồng Hà,
công nhân, Hoa Kỳ
127.
Huỳnh Công
Thuận, blogger, cựu quân nhân
128.
Châu Liêm,
Sài Gòn
129.
Dương Nguyên
Khánh, Sài Gòn
130.
Bùi Kim
Oanh, giáo viên, Sài Gòn
131.
Kiều Việt
Hùng, kiến trúc sư, Ninh Bình
132.
Trần Ngọc
Sơn, kỹ sư, Pháp
133.
Nguyễn Thanh
Hằng, dược sĩ, Pháp
134.
Đoàn Thanh
Liêm, luật sư, Hoa Kỳ
135.
Đặng Tiến,
nhà nghiên cứu văn học, Pháp
136.
Doãn Mạnh
Dũng, kỹ sư, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học Kỹ thuật và Kinh tế
Biển TPHCM
ĐỢT 2:
TỔ CHỨC
9. Lao động Việt xin ký tên ủng hộ Đại
diện lao Động Việt: Đỗ Thị Minh Hạnh
10.
Nhóm Văn
Lang Praha, đại diện: Phạm Hữu Uyển
11.
Người Bảo
vệ Nhân quyền Việt Nam, đại diện: Vũ Quốc Ngữ
CÁ NHÂN
137.
Đỗ Thành
Nhân, Quảng Ngãi
138.
Mai Phương
Tú, kỹ sư Công nghệ Thông tin, Hà Nội
139.
Lã Việt
Dũng, kỹ sư tin học, Hà Nội
140.
Bùi Hải Lâm,
Vũng Tàu
141.
Johnny
Nguyen, kỹ sư xây dựng, Hoa Kỳ
142.
Nguyễn Huy
Chương, Cơ khí, Hoa Kỳ
143.
Nguyen Quang
Huy, công nhân kỹ thuật, Hà Nội
144.
Đỗ Trung
Quân, nhà thơ, công dân Việt Nam
145.
Nguyễn Kính,
Hà Nội
146.
Đào Văn Tùng
(Thiện Tùng), hưu trí, Tiền Giang
147.
Trần Xuân
Hoài, tại Hà Nội
148.
Đào Tiến
Thi, ThS, nhà nghiên cứu văn học và ngôn ngữ, Uỷ viên Ban chấp hành Hội Ngôn
ngữ học Việt Nam
149.
Trần Viết
Thuận, công dân Việt Nam, Đà Nẵng
150.
Hà Văn
Chiến, cựu chiến binh, Hà Nội
151.
Nguyễn Anh
Tuấn, giảng viên đại học, Hà Nội
152.
Nguyễn Ánh
Tuyết, cán bộ Thông tin Viễn thông, Hà Nội
153.
Đào Thu, Hà
Nội
154.
Lê Anh Hùng,
nhà báo độc lập, Hà Nội
155.
Phùng Chí
Kiên, Hà Nội
156.
Lê Văn Ngọ,
kỹ sư đã nghỉ hưu, Nha Trang
157.
Ngô Văn Hải,
công nhân, Yên Bái
158.
Hoàng Tăng
Văn Danh, TPHCM
159.
Nguyễn Lệ
Uyên, nhà văn tự do, Sài Gòn
160.
Nguyễn Khắc
Bình, sinh viên, Hà Nội
161.
Cao Xuân Lý,
nhà văn, Australia
162.
Vũ Khánh
Hưng, kỹ sư điện, Sài Gòn
163.
Hà Sĩ Phu,
TS Sinh học, Đà Lạt
164.
Hà Dương
Tường, Pháp
165.
Lê Tất
Luyện, Pháp
166.
Nguyễn Thị
Hoàng Bắc, nhà văn, Hoa Kỳ
167.
Nguyễn Đức
Tùng, bác sĩ, nhà văn, Canada
168.
Lê Minh Hà,
nhà văn, CH LB Đức
169.
Nguyễn Thị
Thanh Bình, nhà văn, Hoa Kỳ
170.
Bùi Xuân
Bách, Hoa Kỳ
171.
Lê Quốc
Trinh, kỹ sư cơ khí về hưu, Canada
172.
Trần Thanh
Vân, kiến trúc sư, ở Hà Nội
173.
Trần Trung
Chính, nhà báo, Hà Nội
174.
Nguyễn Thị
Khánh Trâm, nghiên cứu viên, TPHCM
175.
Ý Nhi, nhà
thơ, TPHCM
176.
Phan Trọng
Khang, thương binh 2/4, Hà Nội
177.
Đỗ Nam
Trung, Hội Cựu Tù nhân Lương tâm, Hà Nội
178.
Nguyễn Đông
Yên, Hà Nội
179.
Ngụy Hữu
Tâm, Hà Nội
180.
Trần Hưng
Thịnh, kỹ sư đã nghỉ hưu, Hà Nội
181.
Trần Hải
Hạc, Pháp
182.
Lê Thắng,
CH Czech
183.
Trương Thị
Thương, Đaklak
184.
Trương Minh
Tịnh, thương gia, Giám đốc Công ti Tithaco PTYLTD, Australia
185.
Bui Duc
Tinh, Hà Nội
186.
Nguyễn Thanh
Tuấn, kỹ sư Xây dựng, Nghệ An
187.
Hoàng Thị
Như Hoa, bộ đội Thông tin đã nghỉ hưu, Hà Nội
188.
Trần Ngọc
Tuấn, nhà văn, nhà báo, CH Czech
189.
Huỳnh Nhật
Tấn, hưu trí, Đà Lạt
190.
Trần Thị
Thảo, giáo viên đã nghỉ hưu, Hà Nội
191.
Vũ Ngọc
Thăng, Canada
192.
Ngô Đức
Minh, dạy học, TPHCM
193.
Phạm Dương
Đức Tùng, Pháp
194.
Bui Duc
Thong, kỹ sư hưu trí, CHLB Đức
195.
Le Ngoc An,
cựu giáo viên, Đà Nẵng
196.
Phạm Văn
Chung, giảng viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
197.
Trương Chí
Tâm, cử nhân y khoa, cựu chiến binh Campuchia, TPHCM
198.
Thái Quang
Sa, bộ đội nghỉ hưu, Hà Nội
199.
Van Dong
Vuong, Pháp
200.
Lê Mạnh
Chiến, chuyên viên về hưu, Hà Nội
201.
Đặng Minh
Phương, Đồng Nai
202.
Đỗ Văn Nam,
Hưng Yên
203.
Nguyễn Minh
Khanh, kỹ sư tin học, Pháp
204.
Nguyễn Thuý
Hạnh, Hà Nội
205.
Huỳnh Ngọc
Chênh, nhà báo, Sài Gòn
206.
Bùi Thị Minh
Trâm, nội trợ, TPHCM
207.
Đặng Đăng
Phước, Đăk Lăk
208.
JB Nguyễn
Hữu Vinh, nhà báo tự do, Hà Nội
209.
Ly Hoàng Ly,
họa sĩ, Sài Gòn
210.
Inrasara,
nhà văn, Sài Gòn
211.
Bùi Chát,
nhà thơ, Sài Gòn
212.
Trương Anh
Thụy, nhà văn, Hoa Kỳ
213.
Chu Sơn, nhà văn tự do, TPHCM
214.
Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ
nhi khoa, TPHCM
215.
Nguyễn Tiến
Dũng, Hải Phòng
216.
Nguyễn Đào
Trường, hưu trí, Hải Dương
217.
Đặng Viết
Trường, nhà báo, Hà Nội
218.
Hải Nguyễn
Phú, Ths kỹ sư, cựu sĩ quan quân đội, Hà Nội
219.
Nguyễn
Nguyên Bình, Hội viên Hội Nhà văn Hà Nội
220.
Văn Phú
Mai, cựu giáo chức, Quảng Nam
221.
Phạm Hữu Uyển, IT, CH Czech
222.
Huỳnh Sơn Phước, nhà báo, Hội
An
223.
Vũ Thị Phuong Anh, TS, TPHCM
224.
Lý Đăng Thạnh,
TPHCM
225.
Luong Xuan
Rinh, hưu trí, Hải Dương
226.
Lê Văn, TS
Vật lý, Sài Gòn
227.
Tống Văn
Công, nhà báo, Sài Gòn
228.
Bùi Văn
Mạnh, nghề nghiệp buôn bán tự do, Hà Nội
229.
Phan Huy
Oánh, TS, ký giả, CHLB Đức
230.
Đinh Xuân Quân, chuyên gia,
Afghanistan
231.
Huy Đức, nhà báo, Sài Gòn
232.
Mạc Quý Thân, hưu trí, Hà Nội
233.
Hoàng Xuân Cảnh, kế toán, Thái
Bình
234.
Nguyễn Vị Quốc, kinh doanh,
Huế
235.
Trần Văn Mạnh, kỹ sư, Vĩnh
Phúc
236.
Bùi Quang Thắng, Ths, Hà Nội
237.
Nguyễn Thái
Minh, Thái Nguyên
238.
Nguyễn Duy
Toàn, cựu nhà giáo, Nha Trang
239.
Nguyễn Việt
Hưng, giám đốc Bảo An,Thám tử tư tại Melbourne, Australia
240.
Trần Đình
Sơn Cước, luật gia, nguyên hội viên Hội Luật gia thành phố Hồ Chí Minh, Hoa Kỳ
241.
Nguyễn Hữu
Viện, bút hiệu Triệu Lương Dân, kỹ sư về hưu, Pháp
242.
Mai Văn Tuất
(facebooker Văn Ngọc Trà), Hoa Kỳ
243.
Phạm Khiêm
Ích, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội
244.
Huynh Ba
Hai, student, blogger, Na Uy
245.
Đỗ Như Ly,
kỹ sư hưu trí, TPHCM
246.
Đặng Văn
Lập, kiến trúc sư, Hà Nội
247.
Nguyễn Mỹ
Linh, nội trợ, TPHCM
248.
Nguyễn Tấn
Lộc, kỹ sư, Khánh Hòa
249.
Tran Kim
Thanh, Hà Nội
250.
Nguyễn Ngọc
Như Quỳnh, Nha Trang
251.
Nguyễn Quang
Chánh, cựu chuyên gia kinh tế giao thông tại Tổng nha Kinh tế vụ và Quốc tế,
Pháp
252.
Lê Phú Khải,
Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam, TPHCM
253.
Hoàng Lại
Giang, nhà văn, TPHCM
254.
Doãn Kiều
Anh, kỹ sư, TPHCM
255.
Văn Hiền,
lập trình viên, Bình Thuận
256.
Trần Thị
Thanh Tâm, đã nghỉ hưu, Ba Lan
257.
Phạm Văn
Giang, Hà Nội
258.
Lê – Đại –
Tường, hưu trí, Hoa Kỳ
259.
Phan Anh Vũ,
kinh doanh, TPHCM
260.
Nguyen Thi Xuan Huong, Thuỵ Sĩ
261.
Trần Tuấn
Dũng, Canada
262.
Nguyễn
Cường, nhóm Văn Lang, CH Czech
263.
Nguyễn Trọng
Đại, làm ruộng, Ninh Bình
264.
Nguyễn Đức
Tường, Ottawa Canada
265.
Vũ Hải Long,
tu sĩ Phật Giáo, Sài Gòn
266.
Lê Văn Sinh,
cựu giảng viên, Hà Nội
267.
Vũ Mạnh
Hùng, Hà Nội
268.
Phan Hùng,
Hà Nội
269.
Vũ Văn Hùng,
Hà Nội
270.
Nghiêm Hồng
Sơn, nghiên cứu viên cao cấp, Đại học Công nghệ Queensland, Australia
271.
Âu Dương
Thệ, TS Chính trị học, CHLB Đức
272.
Chu Văn
Keng, Cử nhân Toán, CHLB Đức
273.
Thanh Ngo,
Hoa Kỳ
274.
Phúc Văn
Nguyễn, Hoa Kỳ
275.
Mai
Nguyenová, CH Czech
276.
Ngô Thị Kim
Cúc, nhà văn, nhà báo, TPHCM
277.
Tran Van
Tan, CHLB Đức
278.
Tran Minh
Khoi, CHLB Đức
279.
Đặng Tinh
Hỏa, học sinh, Sài Gòn
280.
Phan Quốc
Tuyên, kỹ sư tin học, Thụy Sĩ
281.
Nguyễn Công
Phúc, Nga
282.
Nguyễn Lương
Thịnh, hưu trí, Sài Gòn
283.
Hy Nguyen, Foods Service
Company, Hoa Kỳ
284.
Trần Công
Khánh, Hải Phòng
285.
Nguyễn Trung
Dân, Nhà Xuất bản Hội Nhà văn Việt Nam, TPHCM
286.
Bùi Tín, nhà
báo tự do, Pháp
287.
Đặng Long,
Sài Gòn
288.
Lưu Kim Chi,
Sài Gòn
289.
Nguyễn Đăng
Hưng, Giáo sư danh dự Đại học Liège, Bỉ
290.
Trinh Thu
Ha, Hoa Kỳ
291.
Nguyen Trong
Thanh, Lithuania
292.
Tạ Văn Tài,
Hoa Kỳ
293.
Phan Anh
Hồng, kế toán, Hoa Kỳ
294.
Trần Quốc
Hùng TPHCM
295.
Lê Thuy,
công chức, Ths, Pháp
296.
Nguyễn Thu,
công chức y tế, Ths, Đan Mạch
297.
Pham Thanh
Tam, chuyên viên kỹ thuật điện tử, Pháp
298.
Lê Hà, công
nhân, CHLB Đức
299.
Nguyễn Thị
Thu Hương, giáo viên, Nha Trang
300.
Lê Minh
Hằng, cán bộ hưu trí, Hà Nội
301.
Đỗ Kim Toàn,
kỹ sư, chuyên viên, TPHCM
302.
Đào Thanh
Thuỷ, Hà Nội
303.
Nguyễn Tuấn
Thiệp, Hà Nội
304.
Đào Minh
Châu, TS, Hà Nội
305.
Nghiêm Sĩ
Cường, cử nhân, Hà Nội
306.
Lương Nguyễn
Trãi, giáo viên, Sài Gòn
307.
Nguyễn Sĩ
Tuấn, họa sĩ, Sài Gòn
308.
Engel Vũ Thị
Xuân, CHLB Đức
309.
Vũ Thị Bích
Vy, CHLB Đức
310.
Vũ Thị Bích
Tâm, CHLB Đức
311.
Vũ Thị Bích
Tiên, CHLB Đức
312.
Vũ Thị Bích
Min, CHLB Đức
313.
Vinh Anh,
cựu chiến binh, Hà Nội
314.
Trần Thiện
Kế, dược sĩ, Hà Nội
315.
Larry Tran, MD, bác sĩ, Hoa Kỳ
316.
Nguyễn Thành
Đô, Đồng Nai
317.
Đặng Quốc
Tuấn, lao động tự do, Hà Nội
318.
Lê Xuân
Diệu, kinh doanh, TPHCM
319.
Hoàng Đức
Doanh, cựu chiến binh, Hà Nam
320.
Vũ Quang
Việt, nguyên chuyên viên cao cấp của Liên Hiệp Quốc, Hoa Kỳ
321.
Ba Nguyen,
Hoa Kỳ
322.
Tô Oanh,
giáo viên nghỉ hưu, Bắc Giang
323.
Phạm Tiến
Đạt, kỹ sư, Sài Gòn
324.
Nguyễn Quốc
Minh, nhà thơ, Hà Nội
325.
Mạc Văn
Trang, PGS TS Tâm lý học, Hà Nội
326.
Nguyễn Tấn
Thành, Cơ khí chế tạo máy, TPHCM
327.
Đỗ Quý Toàn,
Hoa Kỳ
328.
Võ Văn
Thôn, nguyên Giám đốc Sở Tư pháp, TPHCM
329.
Nguyễn
Thượng Long, dạy học và viết báo, Hà Nội
330.
Nguyễn Thành
Nga, bác sĩ, Vũng Tàu
331.
Võ Bá Linh,
cựu chiến binh, Sài Gòn
332.
Lương Trọng
Giang, Thanh Hóa
333.
Lê Phước
Sinh, dạy học, Sài Gòn
334.
Hoàng Văn
Khẩn, Thuỵ Sĩ
335.
Nguyễn Đức
Quỳ, cựu giáo chức, Hà Nội
336.
Nguyễn An
Liên, công nhân, Đà Nẵng
337.
Phan Đắc Lữ,
nhà thơ, Sài Gòn
338.
Nguyễn Hồng
Kiên, TS Sử học, Hà Nội
339.
Trương Văn
Thuận, kỹ sư, Sài Gòn
340.
Ho Sy Dung,
Hà Nội
341.
Hoang-Nguyen,
cựu sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Hoa Kỳ
342.
Hoang Xuan
Dai, kỹ sư, Pháp
343.
Trong Dung,
kỹ sư, Nhật Bản
344.
Nguyễn Hồng
Khoái, Giám đốc công ty, Hà Nội
345.
Pham Thông,
nghề nghiệp tự do, Hà Nội
346.
Tạ Bắc Sơn,
kỹ sư, Quảng Trị
347.
Hung Vu
Quoc, kinh doanh, CH Czech
348.
Tran Khoan,
nghề nghiệp tự do, Vũng Tàu
349.
Nguyễn Đức,
giáo viên, Nha Trang
350.
Phạm Cao
Khánh, sinh viên, TPHCM
351.
Pham, Peter, IT-systems
administrator, Hoa Kỳ
352.
Mai Thanh, kinh doanh, Sài Gòn
353.
Nguyễn Phạm Kim Sơn, Former
OIC of Tropo Scatter (ICS), Đà Nẵng
354.
Bùi Tuấn Dương, buôn bán, Đắk
Nông
355.
Nguyen
Henry, consultant, Hoa Kỳ
356.
Vo Bá Sac,
hưu trí, Hoa Kỳ
357.
Ngoc Nguyen,
public servant, Australia
358.
Cao An Thao My, student of
Stanford, Hoa Kỳ
359.
Đặng Quang Vinh, hưu trí, Hà
Nội
360.
Trần Thanh Ngân, sinh viên,
Sài Gòn
361.
Nguyen Ba Thu, kỹ sư, Hà Nội
362.
Huynh Manh Cuong, nông dân,
Ninh Thuận
363.
Phạm Ngọc
An, kinh doanh, TPHCM
364.
Hà Huy Sơn,
luật sư, Hà Nội
365.
Hồ Thị
Ngọc Hiếu, công tác xã hội, Bình Thuận
366.
Nguyen Van
Tuan, kế toán, Ninh Thuận
367.
Quách Văn
Hiền, lao động tự do, Bà Rịa – Vũng Tàu
368.
Đặng Đình
Cung, kỹ-sư tư-vấn, Pháp
369.
Lê Thuý,
công chức, Thuỵ Sĩ
370.
Phạm Xuân
Tỷ, hưu trí, Quảng Ninh
371.
Lê Quảng
Nam, kỹ sư công nghệ viễn thông, Hoa Kỳ
372.
Nguyễn Ngọc, lao động tự do,
TPHCM
373.
Nguyễn Khắc Tần, lao động tự
do, Hưng Yên
374.
Nguyễn Văn Thạnh, blogger, Hà
Nội
375.
Tuan Nguyen, thợ tiện, Hoa Kỳ
376.
Tran Hoang Thu, TS, Program
Adminstrator, Hoa Kỳ
377.
Quang
Nguyễn, thợ hàn, Canada
378.
Nguyễn Hồng
Tiến, kỹ sư, Sài Gòn
379.
Trương Minh
Hương, nghề tự do, Hà Nam
380.
Nguyễn Anh
Kiệt, công dân, TPHCM
381.
Bông Lê, buôn
bán, Đà Nẵng
382.
Nguyễn Minh
Nhựt, Programmer / Designer, TPHCM
383.
Minh Cận,
lao động phổ thông, Đà Nẵng
384.
Sơn Nguyễn,
kỹ sư Hàng hải, Hoa Kỳ
385.
Đoàn Thị Thu
Hương, kinh doanh, TPHCM
386.
Ho Thi Le,
kỹ sư Hàng hải, TPHCM
387.
Nguyễn Ích
Tráng, cán bộ Văn hóa, Bình Định
388.
Kim Frank N,
Hoa Kỳ
389.
Trần Mạnh
Tuấn, kinh doanh, Nam Định
390.
Huynh Tan Ban, Giám đốc Công
ty, TPHCM
391.
Phước Kiên, cư sĩ, Hà Nội
392.
Lê Hữu Mười, công nhân, TPHCM
393.
Nguyễn Thanh Duẩn, thợ điện,
Bình Dương
394.
Hoàng Linh, thi sĩ – nhà báo,
Australia
395.
Trần Xuân Tiến, du học sinh,
Nhật Bản
396.
Nguyễn Thăng Long, kinh doanh,
TPHCM
397.
Vinh Le, PhD, chuyên viên Công
nghệ Thông tin, Canada
398.
Kenny Tiet,
buôn bán, Hoa Kỳ
399.
Pham Thai, kỹ sư, Hoa Kỳ
400.
Lê Dũng, công nhân, Bà Rịa –
Vũng Tàu
401.
Trần Thanh
Tuấn, selfemployed, Australia
402.
Le Nhuan, kỹ
sư, Hoa Kỳ
403.
Ngô Văn
Hiền, kỹ sư Xây dựng, TPHCM
404.
Trần Kim Thập, giáo chức,
Australia
405.
Lê Đức Minh,
luật sư, Australia
406.
Khải Nguyên,
dạy học (nghỉ), viết văn, Hải Phòng
407.
Lien Đo Anh,
Hoa Kỳ
408.
Minh An
Nguyen, hưu trí, Australia
409.
Bùi Xuân Lý,
nghể tự do, Hải Phòng
410.
Minh Nguyễn,
cơ khí, Hoa Kỳ
411.
Nguyễn
Hoài Sơn, kỹ sư Điện tử Viễn thông, Sài Gòn
412.
Toan Nguyễn,
sinh viên, Hoa Kỳ
413.
Phan Duy Phong, nông dân, Hà
Tĩnh
414.
Trần Văn Dinh, chuyên viên
Giáo dục trước 1975, Australia
415.
Paul Pham Quoc Viet,
electronics electrical mechanical tech support engineer, Hoa Kỳ
416.
Diễm Nguyễn, y tá, Hoa Kỳ
417.
Tuyết Nguyễn, tiểu thương, Hoa
Kỳ
418.
Nguyen Tan
Vu, kinh doanh, Daklak
419.
Đào Văn
Hưởng, nhân viên nhà nước, Hà Nội
420.
Nguyễn Tiến
Hùng, hưu trí, Nghệ An
421.
Cao Vi Hiển,
Phó Giám đốc Sở Thương mại Du lịch Kon Tum đã nghỉ hưu, Kon Tum
422.
Trần Trung
Sơn, giảng viên, Nha trang
423.
Nguyễn Đình
Thơ, kỹ sư môi trường, TPHCM
424.
Nguyễn Thanh Huy, kinh doanh,
TPHCM
425.
Lê Thanh Hồng, cựu quân tình
nguyện Việt Nam chiến trường Campuchia, TPHCM
426.
Đỗ Quốc Minh, công dân Việt
Nam, TPHCM
427.
Lưu Hồng Thắng, công nhân, Hoa
Kỳ
428.
Nguyễn Trí Đạt, học sinh, Hà
Nội
429.
Nguyen Duong, công nhân, Quảng
Ninh
430.
Ngô Chí Nhân, công dân, Sài
Gòn
431.
Hà Trọng Tu, công nhân, Hải
Dương
432.
Lam Thanh Danh, nghề tự do,
TPHCM
433.
Tom Tran,
construction, Hoa Kỳ
434.
Nguyễn Thị
Nhân, kế toán, Sài Gòn
435.
Đinh Quang
Tú, kỹ sư, Sài Gòn
436.
Trần Nam
Anh, kỹ sư Chế tạo máy, CHLB Đức
437.
Nguyen Do, kỹ sư Xây dựng, Hoa
Kỳ
438.
Trần Văn Thành, công nhân,
Quảng Ninh
439.
Trần Phong, Công nghệ Thông
tin, Hoa Kỳ
440.
Helen Tran,
kinh doanh, Hoa Kỳ
441.
Tran Cindy,
Hoa Kỳ
442.
Peter Ng, Sale Consultant, Hoa
Kỳ
443.
Nguyen Thanh Hai, bộ đội giải
ngũ, Hà Nội
444.
Nguyễn Thị Anh, về hưu, Hà Nội
445.
Đỗ Quý Hạnh, kỹ sư, Bắc Ninh
446.
Nguyen Khac Hieu, nghề tự do,
Hà Nội
447.
Lê Văn Năm, làm vườn, Mỹ Tho
448.
Nguyen Anh Son, cán bộ, Hải
Phòng
449.
Nguyễn Hữu Hoàng, buôn bán,
TPHCM
450.
Hoàng Hùng, doanh nhân, CH
Czech
451.
An Huy Hoàng, IT, Hà Nội
452.
Đỗ Thái Bình, kỹ sư đóng tàu,
TPHCM
453.
Đào Quốc Việt, hưu trí, Hà Nội
454.
Chu Anh Tuấn, nghề tự do, Vũng
Tàu
455.
Đỗ Trọng Nhân, nghề tự do, Hải
Phòng
456.
Nguyễn Văn Minh, nghề tự do,
Nghệ An
457.
Nguyen Song Tra, hớt tóc,
Quảng Ngãi
458.
Nguyễn Văn Minh, phiên dịch,
Hà Nội
459.
Van Nam Hoang, công nhân, Bỉ
460.
Phạm Thanh Hiền, làm báo, Hà
Nội
461.
Le Thai, Ths, kỹ sư, Hungary
462.
Trung
Nguyen, teacher, Australia
463.
Do Thu Thuy, nội trợ, Sài Gòn
464.
Nguyễn Ngọc Hóa, kỹ sư, Sài
Gòn
465.
Phạm Vương Ánh, kỹ sư kinh tế,
cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Nghệ An
466.
Lưu Hồng Đức, cán bộ ngân
hàng, Hà Nội
467.
Trịnh Ngọc Khánh, kiến trúc
sư, Sài Gòn
468.
Đỗ Minh Phương, kỹ sư cơ khí,
TPHCM
469.
Ngo Kim
Dung, bác sĩ, Pháp
470.
Le Van Minh, thợ hàn, CHLB Đức
471.
Trần Hoàng Tân, kỹ sư, Hà Nội
472.
Dang Minh
Diep, nhân viên, TPHCM
473.
Nguyễn Hữu
Phúc, kỹ sư phần mềm, Phó Giám đốc, TPHCM
474.
Nguyễn Đức
Huyến, hưu trí, TPHCM
475.
Đặng Minh
Toàn, Cử nhân Công nghệ Thông tin, Bình Dương
476.
Bùi Phan
Thiên Giang, chuyên viên máy tính, TPHCM
477.
Bùi Công Tự,
hưu trí, TPHCM
478.
Nguyễn
Ngọc Lan, chuyên viên Kỹ thuật điện công nghiệp, Sài Gòn
479.
Nguyễn Ánh
Tuyết, Cử nhân Kinh tế, Hà Nội
480.
Tạ Văn Sơn,
làm ruộng, Bắc Giang
481.
Nguyễn Quang
Thành, sinh viên, TPHCM
482.
Cao Thuy Cat, kinh doanh nhỏ,
TPHCM
483.
Phạm Quang Minh, linh mục, Lâm
Đồng
484.
Trương Long Điền, công chức
hưu trí, An Giang
485.
Nguyen Van
Bien, buôn bán, Quảng Trị
486.
Nguyen Thi
Dào, dược sĩ, Ninh Thuận
487.
Nguyễn Thanh
Hà, kỹ sư Kỹ thuật môi trường, Hà Nội
488.
Qui Le, kỹ
sư, Australia
489.
Bùi Thành
Nghệ, kế toán, Sài Gòn
490.
Thành Đoàn,
Ths Công nghệ Thông tin, Hà Nội
491.
Luu Thành,
thầy thuốc, Sài Gòn
492.
Antoine
Cường, nhân viên, Sài Gòn
493.
Trần Thế
Anh, sinh viên, Pháp
494.
Uyen Lu, trị
liệu tâm lý, Hà Lan
495.
Lê Văn Hùng,
bảo vệ, Bình Dương
496.
Bùi Trương
Khiêm, đã nghỉ hưu, Hà Nội
497.
Phạm Mạnh
Hà, buôn vặt, Hải Phòng
498.
Nguyen Hai Son, công nhân,
CHLB Đức
499.
Vu Khac Thanh, Responsaple
Archetier de Castelaine, Pháp
500.
Văn Đức Nguyễn, công nhân,
Australia
501.
Lam Son Ha, Cử nhân, nghề tự
do, Nha Trang
502.
Dat C Ma,
Công nghệ Thông tin, Australia
503.
Nguyễn Văn
Dương, hưu trí, Hà Nội
504.
Trương Văn
Dương, công nhân, Thái Bình
505.
Nguyen Công,
nhân viên, Pháp
506.
Đặng Văn
Sinh, nhà văn, Hải Dương
507.
Nguyễn Thiện
Phương, nông dân, Đồng Nai
508.
Nguyen Van
Hoa, kỹ sư, CHLB Duc
509.
Nguyễn Công
Phước, kỹ sư, Hà Nội
510.
Nguyễn Thanh
Tịnh, doanh nhân, Bình Dương
511.
Vanessa Pham,
student, Australia
512.
Phan Thị Tư,
nhân viên, Đà Nẵng
513.
Nguyen Van
Niem, giám đốc, TPHCM
514.
Ngô Thị Thúy
Vân, sinh viên, CH Czech
515.
Trần Mạnh
Cường, kinh doanh, Hà Nội
516.
Vũ Tuân (Kỳ
Văn Cục), công chức, Pháp
517.
Ngô Thị Hồng
Lâm, nghiên cứu lịch sử Đảng, đã nghỉ hưu, Vũng Tàu
518.
Cam Tu Huynh, Business Owner,
Hoa Kỳ
519.
Trịnh Xuân Sơn, hưu trí, Hà
Nội
520.
Võ Thị Thảo, nội trợ, TPHCM
521.
Nguyên Chinh, thợ điện, Hà Nội
522.
Huỳnh Thị Kim Liên, thường
dân, Sài Gòn
523.
Huỳnh Thanh Phong, IT, Sài Gòn
524.
Nguyễn Nam Tùng, kỹ sư, Sài
Gòn
525.
Nguyễn Văn Định, nông dân, Hà
Tĩnh
526.
Ngô Phương Trạch, cán bộ hưu
trí, Bà Rịa – Vũng Tàu
527.
Nguyễn Lê Quốc Việt, kỹ
sư, Đà Nẵng
528.
Lê Văn Liên, đã nghỉ hưu, Bình
Phước
529.
Nguyen Van Lanh, mất sức lao
động, Bình Dương
530.
Nguyễn Xuân Nghĩa, nhà văn,
Hải Phòng
531.
Nguyễn Thị Nga, nội trợ, Hải
Phòng
532.
Hiền Văn, lập trình viên, Bình
Thuận
533.
Nguyễn Trung Hiếu, cựu quân
nhân Quân đội Nhân dân Việt Nam, Đồng Nai
534.
Pham Duy
Hung, công nhân, Nha Trang
535.
Phan Hoàng,
cựu chiến binh Quân đội Nhân dân Việt Nam, CHLB Đức
536.
Lê Đình Duy,
bác sĩ, TPHCM
537.
Vũ Hải, công
nhân, CHLB Đức
538.
Hoàng Văn
Khởi, kỹ sư, Hà Nội
539.
Phạm Hồng
Thắm, nhà báo hưu, Hà Nội
540.
Nguyen Duc,
nghỉ hưu, Hoa Kỳ
541.
Dinh Ngọc
Quyết, nghề tự do, Sài Gòn
542.
Nguyễn Văn
Thi, xây dựng, Đà Nẵng
543.
Vũ Quang
Chính, nhà lý luận phê bình điện ảnh, Hà Nội
544.
Nguyên Van
Nguyên, Machines, Canada
545.
Quang
Nguyen, tutor, Hoa Kỳ
546.
Vũ Quang
Thông, công nhân, Hoa Kỳ
547.
Nguyễn Kim
Thành, kỹ sư Xây dựng, Bắc Ninh
548.
Nguyễn Hoàng
Minh Quý, kinh doanh, TPHCM
549.
Sanh Lam, nghề tự do, Hoa Kỳ
550.
Sy Ha, họa sĩ, Bắc Ninh
551.
Bảo Nguyễn, kỹ sư, Sài Gòn
552.
Nguyễn Thành Luân, điện tự
động hóa, Hà Nội
553.
Phan Thế
Vấn, TPHCM
554.
Khôi Nguyên,
Australia
555.
Quynh Dao,
hội viên Ân Xá Quốc Tế, Australia
556.
Nguyễn Nhán
Tuấn, Hoa Kỳ
557.
Nguyễn Hữu
Úy, TS, kỹ sư Hóa công nghệ, Hoa Kỳ
558.
Nguyễn Thị
Thu Hà, nội trợ, Hoa Kỳ
559.
Nguyễn Khắc
Dũng, TPHCM
560.
Long Hoang,
kỹ sư Điện toán, TPHCM
561.
Nguyễn Minh
Hải, kỹ sư Xây dựng, Bình Dương
562.
Dinh Tran,
Sài Gòn
563.
Bùi Tiến An,
cán bộ hưu trí, TPHCM
564.
Đinh Ngọc
Thu, nhà báo tự do, Hoa Kỳ
565.
Nguyễn Trọng
Việt, bác sĩ Y khoa, Hoa Kỳ
566.
Nguyễn Đức
Hiệp, chuyên gia khoa học môi trường khí, Australia
567.
Nguyen Xuan
Bach, kỹ sư, CHLB Duc
568.
Nguyễn Mỹ
Hào, công dân Hoa Kỳ
569.
Cù Huy Hà
Vũ, TS Luật, hiện tạm trú tại Hoa Kỳ
570.
Nguyễn Thị
Dương Hà, luật sư, Hà Nội
571.
Nguyễn Hồi
Thủ, nhà thơ, Hoa Kỳ
572.
Thao Nguyen,
nhà giáo nghỉ hưu, Hoa Kỳ
573.
Nguyễn Trung
Dũng, nhà báo, hoạ sĩ báo Khăn Quàng Đỏ, TPHCM
574.
Ca Dao, nhà
báo, Pháp
575.
Ngô Minh,
nhà thơ, Huế
576.
Phùng Hoài Ngọc, Ths, An Giang
577.
Vũ Quốc Thúc, cựu giáo sư các
trường Luật, Chính trị, Kinh doanh Hà Nội, Sài Gòn, Đà Lạt và Paris, Pháp
578.
Nguyễn Đặng Minh, luật sư – Đoàn Luật sư Sài Gòn, Sài Gòn
579.
Phạm H Cường, kỹ sư, Hoa Kỳ
580.
Xuân Bách, kỹ sư, Nam Định
581.
Nguyễn Điền,
Australia
582.
Vũ Sỹ Hoàng, NO-U Sài Gòn
583.
Nguyễn Thọ, chuyên viên y tế,
Hoa Kỳ
584.
Chu Giang Sơn, kỹ sư Kỹ thuật
điện, Hà Nội
585.
Ngo Van Thao, hưu trí, Nha
Trang
586.
Trương Phước
Trường, Australia
587.
Nguyễn Minh
Cần, nhà báo tự do, Liên bang Nga
588.
Phạm Văn
Hiền, nghỉ hưu, Hải Phòng
589.
Uông Đình
Đức, TPHCM
590.
Huỳnh Tân
Thanh, cán bộ hưu, Bình Dương
591.
Đàm Quang
Minh, kỹ sư, Sài Gòn
592.
Dương Tấn
Trung, kỹ sư Điện toán, Australia
593.
Nguyễn Thị Bích
Ngà (nick name Ngà Voi), Sài Gòn
594.
Tô Nhuận Vỹ,
nhà văn, Huế
595.
Tô Nguyên,
Hoa Kỳ
596.
Nguyễn Hai,
thợ hồ, Bình Thuận
597.
Nguyễn Lại
Giang, Sài Gòn
598.
Nguyễn Ngọc
Xuân, làm vườn, Vũng Tàu
599.
Đoàn Viết
Hiệp, kỹ sư, Pháp
600.
Trần Anh
Dũng, nghề tự do, Sài Gòn
601.
Nguyễn Khắc
Mai, nhà nghiên cứu, Hà Nội
602.
Trần Thị
Băng Thanh, PGS TS, Hà Nội
603.
Lê Văn Oanh,
kỹ sư xây dựng, Hà Nội
604.
Lê Hải, nhà
nhiếp ảnh, Đà Nẵng
605.
Phan Văn
Tuấn, kỹ sư, Hà Tĩnh
606.
Roberto Wissai, insurance
underwriter, Hoa Kỳ
607.
Philippe Nguyen, công chức,
Chef de Service, Pháp
608.
Christ Nguyen, kỹ sư Điện tử,
Pháp
609.
Grace
Nguyen, médecin, Pháp
610.
Haddad,
ancien Ambassadeur UNESCO, Pháp
611.
Vinh K.Huy,
retraité, Pháp
612.
K. Mourad,
étudiant, Pháp
613.
Inés Féral,
dentiste, Pháp
614.
Hassal,
chirurgien, Pháp
615.
Kiều Văn
Long, chuyên viên Viễn thông, Pháp
616.
Chu Vũ Khang,
nhà báo, Pháp
617.
Hoàng Văn
Đực, luật sư, Pháp
618.
Quỳnh Hương,
nhạc sĩ, Pháp
619.
Lily Samb,
journaliste, Pháp
620.
Elizabeth
Vinh, bác sĩ, Pháp
621.
Lương Thị
Nga, retraitée, Pháp
622.
Joel Picard,
kiné, Pháp
623.
Cécile
Picard, kiné, Pháp
624.
Alex Croisy,
ingénieur, Pháp
625.
Michèle Chêne,
infirmière, Pháp
626.
Thierry
Carras, Médecin, Pháp
627.
Tran Văn
Đông, kiến trúc sư, Pháp
628.
Trương
Melly, Giáo sư, Pháp
629.
Nguyen Kim San, kỹ sư, Pháp
630.
Lê Việt, cán bộ ngân hàng,
Pháp
631.
Nguyen Hùng Sơn, giáo viên,
Pháp
632.
Dương Hoàng
An, nhiếp ảnh, Pháp
633.
Michel
Bassat, écrivain, Pháp
634.
Lê Duy
Thiện, MBA, Australia
635.
Nguyễn Cảnh
Hoàn, đã nghỉ hưu, CHLBĐức
636.
Lê Xuân
Thiêm, Sài Gòn
637.
Lê Công
Giàu, nguyên Phó Bí thư Thành đoàn TPHCM, nguyên Giám đốc SAVIMEX, ITPC, TPHCM
638.
Trương Xuân
Huy, TPHCM
639.
Trần Thị
Quyên, nghề nghiệp tự do, Sài Gòn
640.
Trương Đại
Nghĩa, quân nhân Quân lực Việt Nam Cộng Hòa, Hoa Kỳ
641.
Phạm Văn
Đỉnh, TSKH, Pháp
642.
Trần Danh
Sinh, công chức nghỉ hưu, Bắc Ninh
643.
Trần Danh
Sơn, kỹ sư Công nghệ Thông tin, Bắc Ninh
644.
Lê Hoài Sơn,
nhà nghiên cứu, Sài Gòn
645.
VTTu, Informatie Security Specialist,
Hà Lan
646.
Vũ Ngọc
Phúc, Đan Mạch
647.
Nam Nguyen,
Bussiness, Hoa Kỳ
648.
Thanh
Nguyen, Electronics, Hoa Kỳ
649.
Sarah
Nguyen, sinh viên, Hoa Kỳ
650.
Phạm Minh
Châu, Giáo sư Đại học Paris 7, Pháp
651.
Phạm Hồng
Thái, kỹ thuật, TPHCM
652.
Trinh Dinh Hoa, freelance, Hà
Nội
653.
Ngô Thị Bích Thủy, làm công,
Đồng Nai
654.
Phạm Thị Lâm, hưu trí, Hà Nội
655.
Đặng Thị Ngọc Nữ, Sài Gòn
656.
William Pho, kỹ sư hưu trí,
Hoa Kỳ
657.
Nguyen Thi Minh Thuy,
volunteer, Hoa Kỳ
658.
Nguyễn Thành Nhân, sinh viên,
Sài Gòn
659.
Việt Cường, sinh viên, Hà Nội
660.
Phuc Pham,
retired, Canada
661.
Đặng Ngọc
Quang, nghề tự do, Hà Nội
662.
Nguyễn Lê
Ngọc Ẩn, kỹ thuật viên, Sài Gòn
663.
Nguyễn
Hoàng Vũ, nhân viên, TPHCM
664.
Vu Tran, kỹ
sư Máy tính, Hoa Kỳ
665.
Linh Nguyen,
CEO, Hoa Kỳ
666.
Tiphuphong Pham, công dân Việt
Nam, Hoa Kỳ
667.
Vũ Trọng Mục, người Mỹ
gốc Việt, Hoa Kỳ
668.
Nguyen Duc Minh, retired, Hoa
Kỳ
669.
Tuyet Ha, nội trợ, Hoa Kỳ
670.
Nguyễn Linh Phương, công nhân,
Hungary
671.
Nguyễn Việt Phương, học sinh,
Canada
672.
Nguyen Huy Chien, kỹ sư hưu
trí, Canada
673.
Le Van Dinh, engineer, Na Uy
674.
Trần Minh Châu, hưu trí, Hoa
Kỳ
675.
Iris Vinh
Hayes, PhD, Hoa Kỳ & Việt Nam
676.
Đỗ Anh Minh,
dư luận viên, Hà Nội
677.
Duc Tran,
engineer, Hoa Kỳ
678.
Nguyễn Quốc
Anh Hùng, kế toán, Australia
679.
Peter Tran, chuyên viên Địa
ốc, Hoa Kỳ
680.
Ton Nhan, free lance writer,
Hoa Kỳ
681.
Le Viet Vu, về hưu, Canada
682.
Trang Tran,
business specialist, Canada
683.
Pham Thanh Minh, hưu trí, Hoa
Kỳ
684.
Lâm Bình Duy Nhiên, kỹ sư,
Thụy Sĩ
685.
Nguyen Tien
Dung, kỹ sư hưu trí, Hà Nội
686.
Tùng Tiến
Đặng, sinh viên, Thuỵ Điển
687.
Nguyển Hải
Tâm, học sinh, Australia
688.
Quyet Nong, công nhân, Hoa Kỳ
689.
Trương Tấn Sang, học sinh,
Quảng Ninh
690.
Nguyễn Hưng, kỹ sư Điện tử,
Hoa Kỳ
691.
Trần Minh Nhựt, nghỉ hưu, Hoa
Kỳ
692.
Trần Trung Tiến, nhân viên văn
phòng, TPHCM
693.
Phạm Ngọc Tú Anh, chuyên viên
tư vấn ISO, TPHCM
694.
Le Quang Tuyen, học sinh, Nhật
Bản
695.
Phan Ngọc Huề và gia-đình,
công-nhân, Hoa Kỳ
696.
Ngô Nhân, công dân, Sài Gòn
697.
Le Tuan Anh, nghiên cứu viên,
Hà Nội
698.
Hai Trinh, cắt tóc, Quy Nhơn
699.
Trần Năng, công nhân tự do,
Sài Gòn
700.
Đàm Chí Hùng, kiến trúc sư,
TPHCM
701.
Võ Quảng Bình, nghề tự do, Hà
Nam
702.
Nguyen Tan Dat, kỹ sư Xây
dựng, Vĩnh Long
703.
Giang Sơn, kinh doanh, Sài Gòn
704.
Nguyễn Trọng Chức, hưu trí,
TPHCM
705.
Nguyễn Đình Vinh, Ths, Sài Gòn
706.
Hồ Đức
Cường, nhiếp ảnh, An Giang
707.
Trần Hưng
Nghiệp, kỹ sư, TPHCM
708.
Doan Thuy Le Thu, nhân viên,
Vũng Tàu
709.
Nguyễn Văn Cương, Xây dựng,
Sài Gòn
710.
Nguyễn Thanh Giang, TS Địa Vật
lý, Hà Nội
711.
Nguyễn Thị Vinh, nghề tự do,
Hưng Yên
712.
Phạm Quang Tuấn, giảng viên
Đại học, Australia
713.
Nguyễn Hữu Châu, chuyên viên
IT, Hoa Kỳ
714.
Lê Việt Quốc, kinh doanh,
TPHCM
715.
Mai Nguyễn,
technician, Canada
716.
Nguyễn
Hồng Tuyên, Hội Chữ Thập Đỏ, Hà Nội
717.
Ngô Minh, nghề tự do, Hoa Kỳ
718.
Từ Hoàng Nguyên, bảo vệ, Sài
Gòn
719.
Phạm Duy Hiển, cựu chiến binh,
Pleiku
720.
Nguyễn Trung Hiếu, nhân viên,
TPHCM
721.
Phạm Q Hưng, kỹ sư, Hoa Kỳ
722.
Truong Dinh Tuyen, cán bộ hưu
trí, Hà Nội
723.
Trần Văn An, kỹ sư cầu đường,
Sóc Trăng
724.
Trần Vũ, nhà văn, Hoa Kỳ
725.
Lê Đình Thụ, hưu trí, Đà Nẵng
726.
Nguyễn Hùng, hưu trí, Hà Nội
727.
Anh Huynh, công nhân, Hoa Kỳ
728.
Phạm Hiếu
Nhân, IT, TPHCM
729.
Ngô Điều,
cán bộ quân đội hưu trí, Hà Nội
730.
Bùi Viêt
Dũng, kỹ sư, Sài Gòn
731.
Khanh Huynh,
công nhân, Hoa Kỳ
732.
Nguyễn Đăng
Quang, nguyên cán bộ Bộ Công an, Hà Nội
733.
Hanh Tran,
librarian, Australia
734.
Nguyễn
Quyền, công nhân, CHLB Đức
735.
Mai Hoàng
Dung, làm thơ, TPHCM
736.
Vũ Tiến
Thành, sinh viên, Đồng Nai
737.
Mạnh Kim,
nhà báo tự do, Sài Gòn
738.
Nguyễn Phước
Hoà, nông dân, Quảng Nam
739.
Đoàn Trọng
Tín, IT, TPHCM
740.
Tony Nguyen,
saleman, Canada
741.
Nguyễn Hồng
Nga, Điều hành doanh nghiệp, TPHCM
742.
Phong
Nguyen, technician, Hoa Kỳ
743.
Nguyễn Kim
Chi, hưu trí, Bỉ
744.
Tô Xuân
Thành, cựu quân nhân, Vinh
745.
Joseph Nguyen, Health
Education Officer, Australia
746.
Tan Vo, giáo
viên, TPHCM
747.
Huỳnh Văn
Minh, lao động tự do, Kontum
748.
Tran Tuan
Hiep, kinh doanh, TPHCM
749.
Ngô Việt
Hương, doanh nhân, CH Czech
750.
Cuong Nguyen Thanh, kinh
doanh, CH Czech
751.
Ha Minh Xuan, buôn bán, CH
Czech
752.
Nguyễn Khang, buôn bán, Sài
Gòn
753.
Nguyễn Đức Dũng, kinh doanh,
Australia
754.
Nguyen Binh, chuyên viên, Na
Uy
755.
Phùng Thanh Tuyến, kiến trúc
sư, Quảng Ngãi
756.
Ngô Đình Đức, kỹ sư Xây dựng,
Sài Gòn
757.
Viet Nguyen,
IT Contractor, Australia
758.
Allan Cao, self-employed, Hoa
Kỳ
759.
Vũ Minh
Tuấn, Đồng Nai
760.
Lê Bá Diễm
Chi (Song Chi), đạo diễn phim, nhà báo tự do, Na Uy
761.
Nguyễn Phúc
Quế, bác sĩ, Pháp
762.
Trương Hữu
Lương, luật gia, Pháp
763.
Le Van Danh,
Australia
764.
Nguyễn Huy
Cảnh, kinh doanh, Giám đốc, Sài Gòn
765.
Vũ Hoài An,
nội trợ, Anh
766.
Lê Xuân Hoà,
kỹ sư, Vũng Tàu
767.
Huynh Ngoc
Hai, nông dân, Bình Định
768.
Phạm Đức
Quý, chuyên viên nghỉ hưu, Hà Nội
769.
Nguyễn Thị
Mỹ Trang, giáo viên, Hà Nội
770.
Từ Uyên, y
sĩ, Canada
771.
Văn Quang,
nghỉ hưu, Hà Nội
772.
Lê Hùng Sơn,
chăm sóc người già, CHLB Đức
773.
Nguyễn Hữu
Chiến, TS Toán, Hà Nội
774.
Phan Cung,
cựu quân nhân Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Hoa Kỳ
775.
Nguyễn
Thăng, kinh doanh, Nghệ An
776.
Hoàng Xuân
Sơn, hưu trí, làm thơ, Canada
777.
Nguyễn Hiên, Field Technical
Consultant, Hoa Kỳ
778.
Phạm Vân,
student, Hoa Kỳ
779.
Lê Anh Xuân,
dân thường, Hà Nội
780.
Trần Huê,
bác sĩ, CHLB Đức
781.
Van Dinh
Nguyen, Canada
782.
Nham Thi
Tuong Van, nhà giáo hưu trí, Hoa Kỳ
783.
Nguyễn Minh
Huy, kỹ sư cơ khí, TPHCM
784.
Mai Dung,
nhân viên văn phòng, Sài Gòn
785.
Anh Phan, financial services,
Hoa Kỳ
786.
Hoàng Diệu Linh, học sinh, Hà
Nội
787.
Ken Nguyen, hưu trí, Hoa Kỳ
788.
Phạm Ngọc Thái, nhà thơ, Hà
Nội
789.
Nguyễn Khuê, sinh viên, Kiên
Giang
790.
Châu Tùng Thiện, TS, kỹ sư Cơ
khí, đã về hưu, Pháp
791.
Nguyen Trong Bay, thợ cơ khí,
Sài Gòn
ĐỢT 3:
TỔ CHỨC
12.
Mạng Lưới
Nhân Quyền Việt Nam, đại diện: Nguyễn Bá Tùng, DPA, Trưởng ban Phối hợp
CÁ NHÂN
792.
Nguyễn Thị
Mười, Sài Gòn
793.
Hoàng Quân,
Mỹ
794.
Nguyễn Văn
Chung, kỹ sư, TPHCM
795.
Nguyễn Thị
Thanh Hoa, giáo viên, Sài Gòn
796.
Nguyễn Công
Đức, kỹ sư điện tử, Hoa Kỳ
797.
Hoàng Hưng,
TP HCM
798.
Nguyễn Đạt
Thịnh, nhà báo, Hoa Kỳ
799.
Nguyễn Giao,
chuyên gia điện toán, Hoa Kỳ
800.
Trần Việt
Thắng, kỹ sư truyền thông, Hà Nội
801.
Lê Nghiệp,
Đo lường & Tự động hóa, CH Czech
802.
Phạm Hữu
Phúc, hưu trí, Canada
803.
Nguyễn Quang
Đức, Nam Định
804.
Trần Thiên
Hương, CHLB Đức
805.
Trần Thanh
Bình, kỹ sư, Italy
806.
Tô Lệ-Hằng,
đã nghỉ hưu, Paris, Pháp
807.
Xà Quế Châu,
đầu bếp, Sài Gòn
808.
Vũ Thế
Cường, TS, kỹ sư cơ khí, CHLB Đức
809.
Ngọc Hoàng,
nhân viên, Hoa Kỳ
810.
Trần Văn
Huỳnh, Australia
811.
Do Quang Tuyen, kỹ sư, Hoa Kỳ
812.
Đào Đình Bình, kỹ sư hưu trí,
Hà Nội
813.
Đoàn Nhật Hồng, cán bộ tiền
khởi nghĩa, đảng viên cộng sản, Đà Lạt
814.
Trần Minh Xuân, Giáo sư hồi
hưu, Hoa Kỳ
815.
Nguyễn Thị
Nhung, Bình Thuận
816.
Nguyễn Hữu
Ninh, Chủ tịch Ủy ban Chấp hành Trung ương Liên minh Dân chủ Việt Nam, Canada
817.
Hoàng Tụy,
GS Toán, Hà Nội
818.
Trần Văn
Lưu, công chức hồi hưu, Hoa Kỳ
819.
Van Ngo, retired employee, Hoa
Kỳ
820.
Nguyễn Đức Vinh, kỹ sư, Hải
Phòng
821.
Nguyễn Vũ, kỹ sư, làm việc tự
do, Sài Gòn
822.
Lý Khắc Trung, cán bộ nhà
nước, nghỉ hưu, Hà Nội
823.
Vũ Thế Dũng, nhà văn, CHLB Đức
824.
Hoang Vu
Nhan, Hoa Kỳ
825.
Huỳnh Thị
Thu, kế toán trưởng, Đồng Nai
826.
Lê Phước
Long, doanh nhân, Quảng Trị
827.
Lê Phước
Nhất Sang, kế toán, Sài Gòn
828.
Cao Huu Tam,
Giáo sư, Đại học Cộng đồng Texas, Hoa Kỳ
829.
Ngoc Khanh
Le, dạy lái xe, Australia
830.
Trần Thu
Dung, nhà nghiên cứu văn hóa, Pháp
831.
Nguyễn Xuân Quy, lao động tự
do, Tiền Giang
832.
Hoàng Thanh Tùng, sinh viên,
Hoa Kỳ
833.
Ngo Dinh Chuong, nhà thơ, dịch
giả, Hoa Kỳ
834.
Ngo Thi Ngoc, thương gia, Hoa
Kỳ
835.
Nguyễn Thu Nguyệt, cựu nhà
giáo, Sài Gòn
836.
David Hoang,
Australia
837.
Khoa Vu,
công nhân, Hoa Kỳ
838.
Trần Hữu
Kham, cựu tù chính trị Côn Đảo, TPHCM
839.
Nguyễn Trọng
Dũng, Hà Nội
840.
Nguyễn Hữu
Trym, hưu trí, Sài Gòn
841.
Lê Thiên
Phúc, sinh viên, Sài Gòn
842.
Đỗ Minh
Quân, công nhân, CHLB Đức
843.
Tammie Phan,
doctor, Hoa Kỳ
844.
Phạm Nguyễn
Gia Huy, nhân viên văn phòng, TPHCM
845.
Trần Ngô
Quốc Thông, sinh viên Văn Báo chí, Đà Nẵng
846.
Huynh Ngoc Trong, hưu trí,
Canada
847.
Nguyễn Phương, kỹ sư, Hoa Kỳ
848.
Nguyễn Đôn, sinh viên, Hoa Kỳ
849.
Kenny Ngu, banking retiree,
Hoa Kỳ
850.
Tran Bui, retired assembler,
Hoa Kỳ
851.
Tan Bui, communication
retiree, Hoa Kỳ
852.
Vũ Đình Dân, kinh doanh tự do,
Hà Nội
853.
Đào Nguyễn, thợ điều chỉnh
khuôn, Hoa Kỳ
854.
Martin Hagn,
mechanics, CHLB Đức
855.
Sơn Dương,
công chức, Bộ Y tế, Australia
856.
Danh Hoang,
công nhân, Hoa Kỳ
857.
Vuong Dien
Chau, doanh nhân, CHLB Đức
858.
Trúc Ly, sinh viên, Caldwell
University, Hoa Kỳ
859.
Lệ Quân, Business Owner, Hoa
Kỳ
860.
Lệ Sang, công nhân, Hoa Kỳ
861.
Nghĩa Bùi, Community Advisor,
Hoa Kỳ
862.
Jodie Hoang,
kinh doanh, Hoa Kỳ
863.
Lan West,
accountant, Hoa Kỳ
864.
Le Van Ngoc,
Hoa Kỳ
865.
Nguyễn Trần Hoàng, IT, Hà Nội
866.
Trần Khánh, kỹ sư, Hà Nội
867.
Duyen Luong, dược sĩ, Hoa Kỳ
868.
Nguyen
Hoang, kỹ sư, TPHCM
869.
Hoàng Cơ
Long, luật sư, Hoa Kỳ
870.
Nguyen Dang
Khoa, kỹ sư, Hoa Kỳ
871.
Vi Hoang,
worker, Canada
872.
Nguyễn
Tuyết-Nga, nhà văn (Pháp-ngữ), Bỉ
873.
Nguyễn Văn
Cung, nhạc sĩ, Thượng tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, Hà Nội
874.
Dương Sanh,
cựu giáo viên, Khánh Hòa
875.
Đinh Xuân
Dũng, bác sĩ, cựu Dân biểu Việt Nam Cộng hòa, Hoa Kỳ
876.
Võ Văn
Thuận, nghỉ hưu, Kiên Giang
877.
Tran Phuong Thao, kỹ sư, Bạc
Liêu
878.
Nguyễn Thị Minh Châu, luật sư,
Hà Nội
879.
Nguyen Thi Lan, y tá, TPHCM
880.
Nguyen Hai, lái xe, Đồng Nai
881.
Trung Hiếu, hưu trí, Sài Gòn
882.
Phạm Hải Vũ, PGS, Hà Nội
883.
Thận Nhiên, viết văn, Hoa Kỳ
884.
Trong Nguyen, Ths, giáo viên,
Australia
885.
Nguyễn Bình, dạy học, Hoa Kỳ
886.
Kieu Van
Lam, informaticien, Pháp
887.
Le Thanh, sinh viên, Hoa Kỳ
888.
Ðoàn Nam Sinh, nhà báo độc
lập, Sài Gòn
889.
Dao Quy San, cựu công chức Bộ
Ngoại giao Việt Nam Cộng hòa, Pháp
890.
Robert Tran,
ancien diplomate, Pháp
891.
Nguyễn Thị
Ngọc Trai, nhà văn, Hà Nội
892.
Đặng Văn
Thanh, giáo viên, Đà Nẵng
893.
Lê Minh Đạt,
mục sư, TPHCM
894.
Vũ Trường
Giang, mục sư, Hà Nội
895.
Josep Đoan,
mục sư, Hà Nội
896.
Nguyen Van
Nghia, nghỉ hưu, Trà Vinh
897.
Gloria Nguyen, y tá, Hoa Kỳ
898.
Huong Vu,
Hoa Kỳ
899.
Le Huu Trí,
Hoa Kỳ
900.
Le Tri,
Psychologist, Hoa Kỳ
901.
Michelle
Ngo, technician, Hoa Kỳ
902.
Natalie
Nguyen, y tá, Hoa Kỳ
903.
Mặc Châu,
công nhân, Hoa Kỳ
904.
Nguyễn Phúc
Vĩnh, chuyên viên truyền thông, TPHCM
905.
Phạm Ngọc
Thanh, cựu chiến binh, Sài Gòn
906.
Le Thi Thanh
Tinh, học sinh Phổ thông trung học, Quảng Nam