BẢN LÊN TIẾNG ỦNG HỘ NHÀ GIÁO PHẠM MINH HOÀNG
Trong suốt tuần qua, nhiều
chuyên gia luật pháp đã vạch ra việc ông Trần Đại Quang trong vai trò Chủ tịch
nước, tước quốc tịch của ông Phạm Minh Hoàng và đe dọa trục xuất khỏi Việt Nam
là hành vi vi phạm cả luật pháp Việt Nam và các Công ước quốc tế mà nhà nước Việt
Nam đã ký kết.
Hơn thế nữa, câu hỏi cần đặt ra là: ông Phạm Minh
Hoàng đã làm gì "nguy hại đến an ninh quốc gia" như bị cáo buộc?
Trong khi đó, chúng tôi, những người ký bản lên tiếng này, có vô số bài vở,
hình ảnh và nhân chứng cho thấy mọi hành động cộng đồng của ông Phạm Minh Hoàng
từ trước đến nay đều chứa đầy tâm huyết của một công dân vì đất nước, vì dân tộc.
Đặc biệt nhất là tấm lòng của một nhà giáo như ông đã tạo ra hình ảnh mẫu mực của
người thầy đối với sinh viên Việt Nam trong nhiều năm tháng.
Nhà giáo Phạm Minh Hoàng đã không chọn con đường
danh vọng cho bản thân và sự sung túc cho gia đình. Ông đã quyết định từ bỏ quốc
tịch Pháp để được ôm chặt lấy đất nước này cùng sống, cùng vui, cùng buồn với đồng
bào ông. Để xây dựng đất nước tự do dân chủ, ông và cả gia đình ông đang cùng với
nhiều người yêu nước khác sẵn sàng chấp nhận trả giá hy sinh vì tương lai của đất
nước.
Chính vì thế, chúng tôi kêu gọi mọi người Việt Nam
hãy cùng chúng tôi công khai ủng hộ và sát cánh với gia đình nhà giáo Phạm Minh
Hoàng. Quyền sống của ông Hoàng trên đất nước này không hơn, không kém gì
quyền sống của bất kỳ người Việt nào khác. Nếu hôm nay nhà cầm quyền làm được
hành vi phi pháp này đối với ông Phạm Minh Hoàng, thì ngày mai họ có thể lập lại
với bất kỳ người nào trong chúng ta.
Do đó, tranh đấu cho quyền được sống trên quê hương
của gia đình nhà giáo Phạm Minh Hoàng cũng là tranh đấu cho quyền được sống
trên quê hương của mọi người Việt Nam.
Đồng ký tên
Danh sách đợt đầu khởi xướng
001. André Menras-Hồ Cương Quyết nhà giáo Pháp-Việt
002. Anhngoc B.
Le, McDonough, GA 30253, U.S.A.
003. Bình Mai, kỹ
sư, Sài Gòn, Việt Nam
004. Bùi Hiền ,
nhà thơ , Canada
005. Bùi Minh Quốc,
nhà báo, Đà Lạt, VN.
006. Bùi Nghệ,
Sài Gòn, VN.
007. Bùi Thị Kim
Phượng - Thiện Nguyện Viên của VP CLHB (DCCT), Sài Gòn, VN.
008. Bùi Thị
Mai, giáo viên, Sài Gòn, VN.
009. Bùi Thị
Minh Trâm, Sài Gòn, VN.
010. Bùi Thị Ngọc
Lan, nội trợ, Paris, Pháp.
011. Bùi Thị Sứ,
buôn bán, Bến Tre, VN.
012. Bùi Thiện
Chí, thợ máy Auto, Bergères,bat Thermidor,91940 Les Ulis,France.
013. Bùi Thiện
Thành, giám sát công trình, Paris, Pháp.
014. Cao Trần
Quân, Sinh viên đại học công nghiệp, Sài Gòn, VN.
015. Chu Toàn Thắng,
Mục sư Tin lành, Garden Grove, California, Hoa Kỳ.
016. Chu Vĩnh Hải,
nhà báo độc lập, Vũng Tàu, VN.
017. Dan Ngọc Nguyễn, Doanh Nhân, Mobile - Al 36609
USA.
018. Đặng Bích Phượng, Hưu trí, Hà Nội, VN.
019. Đặng Duy, Lao Động Phổ Thông, Đồng Nai, Việt
Nam.
020. Đặng Hữu Nam, Linh mục Giáo xứ Phú Yên, Quỳnh
Lưu, Nghệ An, VN
021. Đặng Thị Hảo, hưu trí, Hà Nội, VN.
022. Dao Phuoc
Bao Ha, Project Management Consultancy (PMC).
023. Đào Tiến
Thi, nhà nghiên cứu văn học và ngôn ngữ, nguyên Ủy viên BCH Hội Ngôn ngữ học Việt
Nam, Hà nội.
024. David
Nguyen, San Jose, California, Hoa Kỳ.
025. Đinh Đức
Long, Tiến sĩ, Bác sĩ, Sài Gòn, VN.
026. Đinh Hữu
Thoại, Linh mục, DCCT VN.
027. Đinh Luân,
nghệ An, Việt Nam.
028. Đỗ Hoàng Điềm,
Chủ tịch Đảng Việt Tân.
029. Đỗ Như Ly,
Kỹ sư- Hưu trí, t/p Hồ chí Minh, VN.
030. Đoàn Danh,
Quảng Trị, VN.
031. Đoàn văn Tiết,
Nhà giáo, Sài Gòn, VN.
032. Dương Đình
Ngọc, Tp. Cần Thơ, VN.
033. Duong Vu,
Thầu khoán, Paris Pháp quốc.
034.
François-Xavier Nguyễn Đức Huy, Tu sĩ, Lyon, Pháp.
035. Hà Chương,
Canley Vale NSW AUS.
036. Hà Sĩ Phu,
nhà văn tự do, Đà Lạt, VN.
037. Hồ Văn Lực, nghệ an, VN.
038. Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM
039. Hoàng Hùng Thịnh, kế toán, Sài Gòn, Việt Nam.
040. Hoàng Hưng, nhà thơ, dịch giả, Sài Gòn, VN.
041. Hoàng Minh Đề, Kỹ Sư Điện, Quảng Nam, Việt Nam.
042. Hoàng Nhơn, kinh doanh, Sài Gòn, VN.
043. Huynh
Laurence, Hưu trí, Paris.
044. Huỳnh Phú
Vinh, nghề nghiệp tự do, Sài Gòn,VN.
045. Huỳnh
Thiên, Sinh viên, Sài Gòn, VN.
046. Hy Nguyễn,
Sứ mệnh Foods, Brighton mới, Minnesota.
047. Joseph Vu, Westminster, CA. USA.
048. Kha Lương Ngãi, nguyên nhà báo (báo Saigon Giảiphóng
), CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn, VN.
049. Khổng Hy Thiêm, Kỹ sư, Khánh Hòa, VN.
050. KimNgoc Huynh, Kentucky, USA.
051. Lã Việt Dũng, kỹ sư, Hà Nội, VN.
052. Lại thị Ánh Hồng - Nghệ sĩ - Sài Gòn, VN.
053. Lam Hai,
Thư Ký, San Fransico, USA.
054. Lê Anh
Hùng, nhà báo tự do ở Hà Nội, VN
055. Lê Bá
Lương, kỹ sư chế tạo máy, Hà Nội, Việt Nam.
056. Lê Bá Thọ,
chủ thương nghiệp, kinh doanh bất động sản, Centennial ,Colorado 80016, Hoa Kỳ.
057. Lê Công Định,
cựu tù nhân chính trị, Sài Gòn, Việt Nam.
058. Lê Đăng
Quang, Lập trình viên, Sài Gòn, Việt Nam.
059. Lê Đình Lượng,
Nghệ An, VN.
060. Lê Hữu Nghiệp,
Bình Dương VN
061. Lê Kỳ
Phương, Hà nội, Việt nam.
062. Lê Ngọc
Giao, Bình định, VN.
063. Lê Ngọc
Thanh, Linh mục DCCT, Sài Gòn, VN.
064. Lê Nguyên
Sang, Bác sĩ, Đại diện Đảng Dân chủ Nhân dân.
065. Lê Quốc
Thăng Linh mục thuộc Tổng Giáo Phận Sài Gòn, VN.
066. Lê Sơn, kỹ
sư, thành viên CLB Lê Hiếu Đằng, TP. HCM, VN
067. Lê Thanh
Chung, Bình Thuận, VN.
068. Lê Thanh
Trường, viết báo, biên kịch, Đà Nẵng, Việt Nam.
069. Lê thị kiều
Oanh, Sài gòn.
070. Le Thi Thu
Ha, giáo viên, Vũng Tàu, VN.
071. Le Van
Nhan, Kỹ sư, San Jose, Californis, Hoa Kỳ.
072. Lê Văn Thu,
nghề nghiệp tự do, Sài Gòn, Việt Nam.
073. Lê Xuân Ban,
Sài Gòn, Việt Nam.
074. Lê-anh-Dũng, t/p Nha Trang, VN.
075. Lieu Thi Quy Thao, Nghe nghiep: tu do, Sài Gòn,
VN.
076. Loan
Nguyen, Y tá, Hammilton, Ontario, Canada.
077. Lu Pham,
Saleman, Montreal, Canada.
078. Lưu đức
Dũng, buôn bán, Tp. HCM, Việt Nam.
079. Luu đức Tiến,
Hưu Trí Richmond Hill, Ontario, Canada.
080. Lưu Thị
Hương, Kỹ Sư Điện Tử, hưu trí, Hà Nội, VN.
081. Lý Đăng Thạnh,
Người chép Sử, Sài Gòn, VN.
082. Lý Thiên Hộ,
Canada
083. Mai Tuấn
Vũ, làm nghề Tự do, Sài Gòn - Việt Nam.
084. Minh Pham, Computer Engineer, Zurich
Switzerland.
085. Ngô Kim Hoa ( Sương Quỳnh) - Nhà báo tự do -
Sài Gòn, VN
086. Ngo Minh Tri, Sinh viên, Sài Gòn, VN.
087. Ngô Thái
Văn, Maryland, US.
088. Ngô Thị Thứ,
Giáo viên, tp Ho Chi Minh, VN.
089. Ngô văn Thiện,
tp HCM, VN.
090. Ngoc
Nguyen, Medical Doctor, London UK.
091. Nguyễn Bắc
Truyển – Thiện Nguyện Viên của VP CLHB (DCCT) Sài Gòn, VN.
092. Nguyễn Chí
Trung, Gò Vấp, Sài Gòn, VN.
093. Nguyễn Cường,
Kinh doanh, Praha, Cộng hòa Séc.
094. Nguyễn Đan
Quế, Bác sĩ Y khoa, Saigon, VN.
095. Nguyễn Đăng
Hưng, Giáo sư Danh dự ĐH Liège Bỉ, sống ở Sài Gòn.
096. Nguyễn
Danh, Ottawa, Canada.
097. Nguyễn Đình
Cương, cựu tù nhân lương lương tâm, thành phố Vinh, Nghệ An, VN.
098. Nguyễn Đức
Cường, Nghệ An.
099. Nguyễn Đức
Phương, kinh doanh tự do, Long An, Việt Nam.
100. Nguyễn Đức
Tiến, Công Nhân, North York, Ontario, Canada.
101. Nguyễn Duy
Quang, kỹ sư cơ khí, Isehara, Kanagawa, Japan.
102. Nguyen
Giau, Kế Toán, Brampon, Ontario, Canada.
103. Nguyễn Hồng
Quang, mục sư Tin lành, Sài Gòn, Việt Nam.
104. Nguyễn Huệ
Chi, GS, hưu trí, Hà Nội, VN.
105. Nguyễn Hữu
Hoà, Sài Gòn, VN.
106. Nguyễn Hữu
Phước: công nhân, Etten, Leur, the Netherlands (Hòa Lan)
107. Nguyễn Huy
Điền, làm nghề tự do, Tp.HCM, VN.
108. Nguyễn Huy
Hoàng, Sài Gòn, VN.
109. Nguyễn Huy
Năng, Kinh doanh, Ninh Bình, VN.
110. Nguyễn Khắc
Long - Phóng Viên, Thành Phố Tournai – BELGIUM.
111. Nguyễn Khắc
Mai, Hà nội, VN.
112. Nguyễn Mạnh
Hiền, Nghề Nghiệp: Tự Do, Nghệ An, VN.
113. Nguyễn Mạnh
Hùng, Mục sư Tin lành, Sài Gòn, VN.
114. Nguyễn
Minh Mẫn, Candlestick, Mississauga , Ontario, Canada.
115. Nguyễn Ngọc
Đức, kỹ sư tin học, Paris, Pháp Quốc.
116. Nguyễn Ngọc
Dũng , Tp HCM, VN.
117. Nguyễn Ngọc
Giao, nhà giáo, Paris.
118. Nguyên Ngọc,
nhà văn Hội An, VN.
119. Nguyễn
Nguyên Bình, Nhà văn Hà Nội, VN.
120. Nguyễn
Phan, thành phố Hamburg, Đức Quốc.
121. Nguyễn Phúc
Thọ, kỹ sư, Colombes, Pháp
122. Nguyễn Phước
Anh Quang: Sinh viên, Etten, Leur, the Netherlands (Hòa Lan)
123. Nguyễn
Quang A, kỹ sư, Hà Nội, VN
124. Nguyễn
Quang Khôi, kỹ sư vô tuyến điện tử, Hà Nội, VN.
125. Nguyễn Tấn
Phát, sinh viên đại học Bách Khoa(BKU), Sài Gòn, Việt Nam.
126. Nguyễn Thái
Minh, kinh doanh, Khánh Hòa, VN.
127. Nguyễn Thế
Hùng, Phó Chủ Tịch Hội Cơ học Thủy Khí Việt Nam, VN.
128. Nguyễn Thế
Quang (Quang Nguyen), giáo viên, San Jose CA USA
129. Nguyễn
thị Ánh Tuyết, nội trợ, Úc châu.
130. Nguyễn Thị
Bích Hạnh, Giáo viên Oshkosh, WI 54904, USA.
131. Nguyễn Thị
hạnh, nội trợ, Sài Gòn, VN.
132. Nguyễn Thị
Khánh Trâm, hưu trí, Sài Gòn, VN.
133. Nguyễn Thị
Kim Chi, Diễn viên, Đạo diễn, NSƯT, thành viên CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn, VN
134. Nguyễn Thị
Nga, Nội trợ, Kiến An, Hải Phòng, VN.
135. Nguyễn Thị
Nguyệt Nga, Candlestick, Mississauga , Ontario, Canada.
136. Nguyễn Thị
Thái Lai, Nha Trang, VN.
137. Nguyen Thi
Thuy Linh, France.
138. Nguyễn thị
Tuyết Lan, Nha Trang, VN.
139. Nguyen Thuật,
Buôn bán, Toronto Canada.
140. Nguyễn Thuý
Bình, Sài Gòn, VN.
141. Nguyễn Tiến
Trung, kỹ sư máy tính, Sài Gòn, Việt Nam.
142. Nguyễn Trần
Hải, Cựu sĩ quan Hải quân NDVN, hưu trí, Hải Phòng, VN.
143. Nguyễn Trần
Thanh Ngọc, nhân viên văn phòng, Tp.Hcm, VN.
144. Nguyễn
Trung Tôn, mục sư Tin lành, Thanh Hóa, Việt Nam.
145. Nguyễn Tường
Thụy, Nhà báo Độc lập, Hà Nội, VN.
146. Nguyễn Vân
Anh: Etten, Leur, the Netherlands (Hòa Lan)
147. Nguyễn Văn
Hùng, làm nghề tự do, TP Vinh, Việt Nam
148. Nguyễn Văn
Nam, IT expert, Manchester - UK.
149. Nguyễn Văn
Quân, Actuary, London - UK.
150. Nguyễn Văn
Sơn, Giáo viên chuyên nghiệp, Manchester, United Kingdom.
151. Nguyễn Văn
Thông, làm nghề tự do, Tp. Vinh, Việt Nam.
152. Nguyễn Vũ
Bình, nhà báo, Hà Nội, VN.
153. Nguyễn Xuân
Nghĩa, nhà văn, Kiến An, Hải Phòng, VN.
154. Nguyễn Xuân
Thọ, Kỹ sư truyền thông, CHLB Đức.
155. Peter
Nguyen, Thợ Tiện, Houston, Texas, USA.
156. Phạm Anh Cường,
Kỹ sư điện Hà Nội, VN
157. Phạm Bá Hải,
thạc sỹ, Sài Gòn, Việt Nam.
158. Phạm Đình
Trọng, Nhà văn, Sài Gòn, VN.
159. Pham Duy
Lương, Cộng hòa Séc
160. Phạm Minh
Vũ, Quảng Trị, Việt Nam.
161. Phạm Nguyên
Trường, dịch giả, Vũng Tàu, VN.
162. Phạm Thành,
nhà báo - nhà văn, Hà Nội, VN.
163. Phạm thị
Hương, Sài Gòn, Việt Nam.
164. Pham Thu
Dung, Thâu ngân, Paris, Pháp.
165. Phạm Toàn,
Nhà giáo dục, Hà Nội, VN.
166. Phạm Tư
Thanh Thiện, nhà báo, Paris
167. Phạm Văn
Quy, Lập trình viên, Hà Nội, Việt Nam.
168. Phan Ngọc Hải,
London, Vương quốc Anh
169. Phan Thanh
Hải, Luật sư, Cựu tù nhân lương tâm, Sài Gòn,VN
170. Phan Thành
Vinh, Bình Định, VN.
171. Phan Văn Lợi,
Linh mục, Thừa Thiên-Huế, VN.
172. Phan xi cô
( xavie) Đặng Xuân Diệu, Nhà đối kháng chế độ đảng trị tại Việt Nam. Paris,
Pháp Quốc.
173. Tạ Hữu
Vinh, Sài Gòn, Việt Nam.
174. Tạ Thanh
Thiện, Sài Gòn, Việt Nam.
175. Tạ Trí Trung, Stuttgart, Tây Đức.
176. Tammy Thuy
Pham, kế toán, Portland, OR 97233, USA.
177. Thái Nguyễn
Thiên Ân, Oshkosh, WI 54904, USA.
178. Thái Văn
Dung, Đảng Việt Tân, Nghề nghiệp: Tự Do, Nghệ An, VN.
179. Thái Văn Tự,
Kỹ sư, Oshkosh, WI 54904, USA.
180. Thân Phước
Lĩnh, Kinh doanh, Quảng Nam, VN.
181. Tho Le, hưu
trí, Australia.
182. Thùy An
Nguyễn, Thông Tín Viên Chân Trời Mới Media, Paris, Pháp
183. Tiến sĩ Luật
Cù Huy Hà Vũ, USA
184. Trần Bang,
Kỹ sư, Sài Gòn, VN.
185. Tran đinh
Tue, tài xế, Toronto, Ontario, Canada.
186. Trần Đức Thạch,
Cựu tù nhân lương tâm, Nghệ An, Việt nam
187. Trần Dương
Tường, nhà thơ – dịch giả, hà Nội, VN.
188. Trần Mạnh
Dũng, Kinh doanh, Hà Nội - Việt Nam.
189. Trần Minh
Nhật, Cựu tù nhân lương tâm, Lâm Đồng, VN.
190. Trần Minh
Xuân, Giáo sư về hưu, Elk Grove, California, USA.
191. Trần Ngọc
Thành, TP Wien, Cộng Hòa Áo
192. Trần Rạng,
nhà giáo hưu trí, T/P HCM, VN.
193. Trần thị Hường,
kỹ sư về hưu, Hà Nội, Việt Nam.
194. Tran Thi
Huong, sống và làm việc tại Germany.
195. Trần Thị
Sương, giáo viên, Hà Tĩnh.
196. Trần Thị
Thảo, Giáo viên nghỉ hưu, Hà Nội.
197. Trịnh Đình
Hoà, nghề nghiệp: tự do, Hà Nội, Việt Nam.
198. Trịnh thị
Bích Huyền, Bác sỹ, Hà đông, Hà nội, VN.
199. Trung
Sylvain Le Minh, Kinh Tế Xã hội học Thông dịch viên
200. Trương Thị
Tường Anh: Nội trợ Etten, Leur, the Netherlands (Hòa Lan)
201. Văn Lý,
Canada
202. Vi Nhân
Nghĩa, Quảng Ninh, Việt Nam.
203. Võ Ngọc
Ánh, bang Washington, Hoa Kỳ
204. Võ Văn Tạo,
nhà báo, Nha Trang, VN.
205. Vũ Mạnh
Hùng, nhà giáo, Hà Nội, VN.
206. Vũ phương
Chiến, nghề nghiệp: tự do, Vechta, Germanny.
207. Vũ Quốc Ngữ,
nhà hoạt động nhân quyền, nhà báo tự do, Hà Nội, VN.
208. Vũ Thạch,
Sài Gòn, Việt Nam.
CÙNG LÊN TIẾNG -
GỬI THƯ ĐẾN TỔNG THỐNG PHÁP EMMANUEL MACRON CHO GIÁO SƯ PHẠM MINH HOÀNG
Nhằm hỗ trợ Giáo sư Phạm Minh Hoàng đang bị nhà cầm
quyền Việt Nam tước quốc tịch một các trái pháp luật và trục xuất khỏi Việt
Nam, chúng tôi xin kêu gọi mọi người cùng lên tiếng, gửi thư đến Tổng Thống
Pháp Emmanuel Macron. Nội dung lá thư nhằm yêu cầu chính phủ Pháp KHÔNG hợp tác
với nhà cầm quyền Việt Nam trong hành động trái pháp luật này.
Thực hiện việc gửi thư bằng cách:
1. Vào trang web http://www.elysee.fr/ecrire-au-president-de-la-republique/
2. Điền vào các chi tiết cá nhân (mọi chi tiết đều cần
điền đầy đủ)
3. Chép vào (paste) nội dung lá thư đính kèm (bằng
tiếng Pháp hay tiếng Anh) hoặc bạn có thể tự viết nội dung riêng theo ý của
mình (nên là tiếng Pháp hoặc tiếng Anh).
Các bạn có thể theo dõi hình thướng dẫn cách điền
các chi tiết trong post này.
NỘI DUNG LÁ THƯ TIẾNG ANH:
===============================
Dear President
Macron,
I am writing to
share my concerns regarding the case of Pham Minh Hoang, a renowned blogger and
former university lecturer living in Vietnam. Professor Hoang previously
studied and worked in France for a period of time before returning to his
homeland to teach. His writings on social issues, the environment and education
led to an unjust 17-month prison sentence by the Vietnamese authorities in
2010.
Earlier this
month, the Vietnamese government informed the French Consulate of their
decision to strip Pham Minh Hoang of his Vietnamese citizenship, which could
lead to his forcible expulsion. If Professor Hoang were to be expelled, he
would be separated from his wife and young daughter, and unable to take care of
his disabled older brother. This would be an inhumane act and also a grave
violation of human rights.
The Vietnamese
authorities reportedly want to expel Pham Minh Hoang to France. I urge the
French government to refuse cooperation with the Vietnamese government as Pham
Minh Hoang has clearly indicated his wish to remain in his country of birth. I
trust that France will refuse to facilitate the Hanoi regime’s brazen disregard
for human rights and decency.
===============================
NỘI DUNG LÁ THƯ TIẾNG PHÁP:
===============================
Monsieur le
Président Emmanuel Macron,
Je vous écris
pour vous faire part de mes préoccupations concernant le cas de Pham Minh
Hoang, un blogueur renommé et ancien conférencier universitaire vivant au
Vietnam. Le professeur Hoang a étudié et travaillé en France durant de longues
années avant de retourner dans sa patrie pour enseigner. Ses écrits sur les
questions sociales, l'environnement et l'éducation ont conduit à une peine
injuste de prison de 17 mois par les autorités vietnamiennes en 2010.
Plus tôt ce
mois-ci, le gouvernement vietnamien a informé le consulat de France de leur
décision de retirer à M. Pham Minh Hoang sa citoyenneté vietnamienne, ce qui
pourrait conduire à son expulsion forcée. Si le professeur Hoang devait être
extradé, il serait séparé de sa femme et de sa jeune fille et ne pourrait plus
s'occuper de son frère aîné invalide de guerre. Cela constituera un acte
inhumain et aussi une grave violation des droits de l'homme.
Les autorités
vietnamiennes veulent expulser Pham Minh Hoang vers la France. Je demande
instamment au gouvernement français de refuser de coopérer avec le gouvernement
vietnamien, car Pham Minh Hoang a clairement indiqué son souhait de rester dans
son pays de naissance. J’ai confiance dans le fait que la France ne facilitera
pas les actions de Hanoi contraires aux droits de l'homme et à la décence.
===============================
ĐẠI Ý NỘI DUNG LÁ THƯ:
===============================
Kính gửi Tổng Thống
Macron,
Tôi xin bày tỏ sự
quan tâm về trường hợp ông Phạm Minh Hoàng, một blogger và một cựu giảng viên Đại
Học đang sinh sống tại Việt Nam. Giáo sư Hoàng đã từng theo học và làm việc tại
Pháp trước khi về lại quê quán của ông để giảng dạy đại học. Những bài viết của
ông về các vấn đề xã hội, môi trường và giáo dục đã khiến ông bị cầm tù một
cách phi lý với bản án 17 tháng tù bởi nhà cầm quyền Việt Nam vào năm 2010.
Vào đầu tháng
này, nhà cầm quyền Việt Nam đã thông báo đến lãnh sự quán Pháp việc họ quyết định
tước quốc tịch Việt Nam đối với ông Phạm Minh Hoàng, một quyết định có thể dẫn
đến việc trục xuất khỏi Việt Nam. Nếu giáo sư Hoàng bị trục xuất, ông sẽ bị sống
tách ly khỏi vợ con, và không thể tiếp tục chăm sóc cho người anh tật nguyền hiện
nay. Đây là hành động vô cùng phi nhân đạo và vi phạm trầm trọng quyền con người.
Chính quyền Việt
Nam được biết sẽ tiến hành việc trục xuất ông Phạm Minh Hoàng đến Pháp. Tôi yêu
cầu chính phủ Pháp hãy từ chối hợp tác với nhà cầm quyền Việt Nam vì ông Phạm
Minh Hoàng đã minh định được sinh sống trên mãnh đất nơi ông đã sinh ra.
Tôi mong mỏi
chính phủ Pháp sẽ từ chối hợp tác và không là công cụ cho hành động ngang nhiên
coi thường nhân quyền và đạo lý này của nhà cầm quyền Hà Nội.