Giá trị tinh thần lập hiến Việt Nam Cộng Hòa
Nguyễn
Quang Duy
Image copyright STF/GETTY IMAGES Image caption
Biểu tình phản đối Vua Bảo Đại ở Sài Gòn ngày 18/05/1955
Nền Cộng hòa non trẻ của
miền Nam Việt Nam đã chấm dứt vào 30 tháng 4 năm 1975 nhưng giá trị tinh thần cộng
hòa vẫn tồn tại cho đến ngày nay.
Nhân kỷ niệm 60 năm ngày bản
Hiến pháp Đệ nhất Cộng hòa ra đời ngày 26-10-1956, xin được ôn lại các
giá trị có thể học hỏi từ tinh thần lập hiến Việt Nam Cộng Hòa.
Hiến pháp 1956
Ngày 26/10/1955, Thủ tướng Ngô Đình Diệm chính thức
thông báo kết quả Trưng cầu Dân Ý truất phế Bảo Đại, thành lập Việt Nam Cộng
hòa, với Hiến ước Tạm thời làm cơ sở pháp lý điều hành quốc gia.
Tháng 3/1956 một Quốc hội Lập hiến với 123 dân biểu
được bầu. Đến tháng 7-1956 Quốc hội bỏ phiếu thông qua bản Hiến pháp.
Ngày 26/10/1956 Hiến pháp được Quốc trưởng Ngô Đình
Diệm ban hành.
Tinh thần lập hiến và dân
chủ chưa đủ
Image
copyright KEYSTONE/GETTY IMAGES Image caption Ông Ngô Đình Diệm, tổng thống đầu
tiên của Việt Nam Cộng hòa, xuất hiện tại một hội chợ ở Sài Gòn năm 1957
Chiếu điều 95 và 96 của bản Hiến pháp 1956, Quốc hội
Lập hiến tự động trở thành Quốc hội Lập pháp và Quốc trưởng Ngô Đình Diệm trở
thành Tổng thống đầu tiên của Việt Nam Cộng Hòa.
Lẽ ra hai điều này không nên có vì đã mâu thuẫn với
Điều 2 là điều căn bản nhất của thể chế Cộng Hòa: "Chủ quyền thuộc về toàn dân".
Nói cách khác Quốc hội Lập hiến đã tước quyền người
dân bầu chọn một Quốc hội Lập pháp và vị tổng thống đầu tiên của nước Việt Nam
Cộng Hòa.
Điều 3 "Tổng thống lãnh đạo Quốc dân" mang
xu hướng suy tôn chức danh Tổng thống. Điều 89 "không thể sửa đổi hoặc hủy
bỏ các Điều 1, 2, 3, 4, và điều này (89) của Hiến pháp," nghĩa là Điều 3
được đặt ngang hàng và được bảo vệ tuyệt đối như Điều 2 "Chủ quyền thuộc về
toàn dân".
Nói cách khác, quyền lực tuyệt đối đã được Hiến pháp
trao cho Tổng thống, do đó quyền dân chủ đã bị giới hạn trong Hiến pháp Đệ Nhất
Cộng Hòa.
Trong khi miền Nam đang bị cộng sản đe dọa, lẽ ra
vai trò của các đảng chính trị và của địa phương phải được đặt lên hàng đầu thì
Hiến pháp 1956 lại chỉ tập trung vào trung ương mà không hề đề cập đến địa
phương, thành phố, tỉnh, xã, thị xã… cũng không đề cập đến vai trò các đảng
chính trị.
Thiên thứ 9 quy định việc sửa đổi Hiến pháp với nhiều
bước chặt chẽ. Chương này chỉ thuận lợi cho những chính trị gia đã tham gia guồng
máy công quyền, nhưng lại giới hạn cơ hội của dân và của thành phần cấp tiến muốn
thay đổi đất nước thông qua việc sửa đổi Hiến Pháp.
Tam quyền phân nhiệm
Image
copyright AFP/GETTY IMAGES Image caption
Vị Hoàng đế cuối cùng của Việt Nam, Bảo Đại
Vai trò và nhiệm vụ của Tổng thống, của Quốc hội và
của thẩm phán được nêu rõ trong các Thiên (Chương) ba, bốn và năm của bản Hiến
pháp 1959.
Thiên thứ sáu dành cho Đặc biệt Pháp viện là một tòa
án đặc biệt có thẩm quyền xét xử Tổng thống, Phó Tổng thống, Chánh án Tòa Phá
án, và Chủ tịch Viện Bảo hiến, trong trường hợp can tội phản quốc và các trọng
tội.
Thiên thứ bảy về Hội đồng Kinh tế Quốc gia do Phó Tổng
thống là Chủ tịch có nhiệm vụ trình bày sáng kiến và phát biểu ý kiến về các dự
thảo, dự án kinh tế.
Thiên thứ tám về Viện Bảo Hiến nhằm phán quyết về
tánh cách hợp hiến của các đạo luật, sắc luật, và quy tắc hành chánh.
Kinh tế tự do
Chương hai nêu rõ việc Quốc gia (chính phủ) công nhận
và bảo đảm tất cả các quyền tự do cá nhân.
Đặc biệt Điều
20: "Quốc gia công nhận và bảo đảm quyền tư hữu."
Bên cạnh việc khuếch trương kinh tế tự do chiếu theo điều 20 này chính phủ đã
có những chính sách vô cùng tích cực.
Lấy thí dụ, chính phủ quy định các loại xe chuyên chở
công cộng như xe taxi, xe lam… cho nhập cảng xe mới và đem bán trả góp cho tài
xế. Hai loại xe này nhanh chóng trở thành những phương tiện di chuyển thông dụng
nhất tại miền Nam.
Chương trình Người cày có ruộng, chính phủ mua lại
ruộng đất của điền chủ đem bán lại cho tá điền qua phương cách trả góp.
Ngoài một số hoạt động công ích xã hội, như điện, nước,
hàng không,… thì sinh hoạt kinh tế hoàn toàn tự do. Chính phủ không cạnh tranh
với tư nhân và chỉ giữ vai trò khuyết trương kinh tế và bảo đảm tư nhân cạnh
tranh một cách công bằng và hợp pháp.
Image
copyright THREE LIONS/GETTY IMAGES Image caption
Người bán bánh mì ở gần Chợ Lớn vào khoảng năm 1956
Ngay trong giáo dục Chương trình tư thục được chính
phủ khuyến khích và nâng đỡ, nhờ đó chia sẻ gánh nặng với chính phủ và đã đào tạo
nhiều thế hệ thanh niên sẵn sàng đóng góp cho quốc gia dân tộc.
Chính phủ còn cho thành lập các khu kỹ nghệ như Thủ
Đức, An Hòa, Nông Sơn... Nhiều nhà máy được xây dựng như nhà máy xi măng Hà
Tiên, nhà máy thủy điện Đa Nhim, nhà máy vải sợi Vinatexco Đà Nẵng, Vimytex Sài
Gòn, Nhà máy thủy tinh, mỏ than Nông Sơn.
Các quốc gia khác sau khi giành độc lập đều có
khuynh hướng bảo vệ thị trường, chính phủ trực tiếp làm kinh tế, quốc hữu hóa
công xưởng, đề ra các chính sách bảo vệ thị trường. Trong khi miền Nam lại theo
kinh tế tự do nên kinh tế và kỹ nghệ đã phát triển nhanh hơn các quốc gia trong
vùng.
Hòa giải tranh chấp lao công
Thiên thứ bẩy về
Hội đồng Kinh tế Quốc gia mà hội viên gồm các nghiệp đoàn và các ngành hoạt động
kinh tế, các tổ chức hoạt động xã hội liên hệ với kinh tế và các nhà kinh tế học.
Chính phủ cũng đề
ra chính sách dung hòa quyền lợi giữa chủ và thợ, giảm thiểu các tranh chấp lao
công, khiến cho xã hội hài hòa cùng nhau phát triển sản xuất nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần.
Đây là một điểm
son của của xã hội miền Nam, nhờ đó cộng sản không thể lợi dụng biến các cuộc
biểu tình đình công đòi hỏi quyền lợi của giới thợ thuyền thành những cuộc biểu
tình chính trị.
Tinh thần nhân bản, khai phóng và dân tộc
Image
copyright THREE LIONS Image caption
Xe xích lô nối trung tâm Sài Gòn với Chợ Lớn, khoảng năm 1959
Trong lời mở đầu
Hiến pháp nêu rõ: "… dân tộc ta sẵn
sàng tiếp nhận các trào lưu tư tưởng tiến bộ để hoàn thành sứ mạng trước đấng Tạo
hóa và trước nhân loại là xây dựng một nền văn minh và nhân bản bảo vệ phát triển
con người toàn diện."
Nhìn chung Hiến pháp 1956 xây dựng trên tinh thần nhân bản, khai phóng
và dân tộc, tinh thần này được tiếp tục duy trì trong Hiến pháp 1967.
Hiến pháp 1967
Sau đảo chánh
1-11-1963, miền Nam bị đẩy vào tình trạng khủng hoảng chính trị, các chính phủ
quân sự và dân sự liên tiếp được thành lập. Để có cơ sở pháp lý mỗi chính phủ
đã ban hành Hiến chương riêng.
Mãi đến tháng
9/1966, một Quốc hội Lập hiến gồm 117 dân biểu được bầu ra. Một Ủy ban Soạn thảo
Hiến pháp được thành lập rút ưu khuyết điểm Hiến pháp 1956, nghiên cứu và tham
vấn nhiều bản hiến pháp các quốc gia khác, đặc biệt là Pháp, Mỹ, Nhật Bản và
Hàn Quốc.
Tam quyền phân lập, dân chủ và phân quyền
Ngày 01/04/1967
Hiến pháp 1967 được công bố, theo đó nguyên tắc kiểm soát và đối trọng giữa các
nhánh quyền lực được triệt để tuân thủ.
Lập pháp (lưỡng
viện), hành pháp và tư pháp hoàn toàn độc lập. Vai trò và nhiệm vụ của lập
pháp, hành pháp và tư pháp được nêu rõ trong các Chương ba, bốn và năm của bản
Hiến pháp.
Để tránh nguy cơ
độc tài, Hiến pháp 1967 đặt ra chế độ Tổng thống Lưỡng viện, với chức vụ Thủ tướng
nhằm chia sẻ trách nhiệm và quyền hành của Tổng thống.
Đặc biệt, trong
Chương 5 về Hành pháp, Điều 70 nêu rõ: "Nguyên tắc địa phương phân quyền được công nhận cho các tập thể địa
phương có tư cách pháp nhân như: xã, tỉnh, thị xã và thủ đô." Các Điều
65, 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 114 tạo cơ sở pháp lý cho các các chính quyền địa
phương.
Chương 6 về vai
trò và nhiệm vụ của các Định chế Đặc biệt bao gồm Đặc biệt Pháp viện, Giám sát
Viện, Hội đồng Quân lực, Hội đồng Văn hóa Giáo dục, Hội đồng Kinh tế Xã hội, Hội
đồng các Sắc tộc.
Vai trò chống
tham nhũng của Giám sát Viện được nêu rõ: "Thanh tra, kiểm soát và điều tra nhân viên các cơ quan công quyền và tư
nhân đồng phạm hay tòng phạm về mọi hành vi tham nhũng, đầu cơ, hối mại quyền
thế hoặc phương hại đến quyền lợi quốc gia."
Chính đảng và đối lập
Chương 7 về
Chính đảng và đối lập, nền Đệ nhị Cộng hòa khuyến khích việc tiến tới chế độ lưỡng
đảng đối lập như sau:
"Điều 99:
1- Quốc Gia công
nhận chánh đảng giữ vai trò thiết yếu trong chế độ dân chủ.
2- Chánh đảng được
tự do thành lập và hoạt động theo các thể thức và điều kiện luật định.
Điều 100 - Quốc
Gia khuyến khích việc tiến tới chế độ lưỡng đảng.
Điều 101 - Quốc
Gia công nhận sự định chế hóa đối lập chính trị.
Điều 102- Một đạo
luật sẽ ấn định quy chế chánh đảng và đối lập chính trị."
Nhìn chung Hiến pháp 1967 vừa ngắn gọn, rõ ràng, vừa
nêu rõ chính phủ phải bảo đảm những quyền tự do căn bản, kể cả quyền đối lập
chính trị.
Sinh hoạt chính
trị ở miền Nam cho đến 30-4-1975 đã chịu nhiều ảnh hưởng chủ trương lưỡng đảng
đối lập.
Để tránh tình trạng
quân đội cấu kết với các đảng phái chính trị, Chương 2, Điều 23 cấm "quân nhân tại ngũ không được sinh hoạt đảng
phái".
Hữu sản hóa nhân dân
Điểm
mạnh nhất của mô hình Đệ Nhất Cộng Hòa là phát triển kinh tế tự do. Điểm mạnh
này đã được tiếp tục trong thời Đệ Nhị Cộng Hòa.
Về công nghiệp,
khu Kỹ nghệ Biên Hòa là một thành tựu xuất sắc phát triển vào bậc nhất trong
vùng Đông Nam Á. Mặc dù có chiến tranh, nhưng kinh tế và kỹ nghệ miền Nam vượt
hẳn các quốc gia trong vùng.
Điểm đặc biệt của
Hiến Pháp 1967 với Điều 19 phần 2 "Quốc gia chủ trương hữu sản hóa nhân
dân" và Điều 22 "Quốc gia chủ trương nâng cao đời sống nông dân và đặc
biệt giúp đỡ nông dân có ruộng đất canh tác." Sự thành công của chánh sách
Người cày có ruộng và Chương trình cơ giới hóa nông nghiệp chính nhờ các điều
khoản nói trên.
Hiến pháp nhân bản, khai phóng và dân tộc
Thừa
kế tinh thần Đệ nhất Cộng hòa, Hiến pháp 1967 lấy nhân bản, khai phóng và dân tộc
làm quốc sách. Điều 11 ghi
rất rõ: "Văn hóa giáo dục phải được
đặt vào hàng quốc sách trên căn bản dân tộc, khoa học và nhân bản."
Điều 2 phần 2
nêu rõ tinh thần cộng hòa: "Quốc gia
chủ trương sự bình đẳng giữa các công dân không phân biệt nam nữ, tôn giáo, sắc
tộc, đảng phái. Đồng bào thiểu số được đặc biệt nâng đỡ để theo kịp đà tiến bộ
chung của dân tộc."
Image copyright
KEYSTONE FEATURES/GETTY IMAGES Image
caption Người dân Sài Gòn, 1959
Các điểm nổi bật
Nhìn chung Hiến
pháp 1967 vừa ngắn gọn, rõ ràng, vừa nêu rõ chính phủ phải bảo đảm những quyền
tự do căn bản, kể cả quyền đối lập chính trị. So với
các quốc gia trong vùng Đông Nam Châu Á cùng thời, Hiến pháp 1967 chỉ rõ sự tiến
bộ vượt bậc của Việt Nam Cộng Hòa.
Còn so với thực
tế Việt Nam Cộng Hòa có một số đặc điểm nổi bật như:
1. Các quyền tự
do căn bản đã được chính phủ bảo đảm, đặt biệt là quyền tư hữu;
2. Xây dựng được
một nền dân chủ tam quyền phân nhiệm, phân lập và phân quyền;
3. Xây dựng
thành công một nền văn hóa giáo dục, lấy nhân bản, khai phóng và dân tộc làm
căn bản;
4. Tôn giáo, văn
học, văn nghệ, nghệ thuật phát triển;
5. Báo chí tự
do;
6. Theo kinh tế
thị trường tự do;
7. Nhưng vẫn bảo đảm được công bằng xã hội và dân
sinh như y tế đại chúng hay thực hiện luật Người Cày Có Ruộng;
8. Một xã hội dân sự phát triển.
Kinh nghiệm thế giới cho thấy các yếu tố trên là căn
bản trong việc phát triển quốc gia. Nghĩa là nếu miền Nam không rơi vào tay cộng
sản thì Việt Nam Cộng Hòa sẽ không thể kém xa các quốc gia Đông Nam Châu Á như
hiện nay. Nếu không nói là sẽ vượt trội hơn nước người.
Tinh thần lập hiến và thượng tôn pháp luật pháp thời
Việt Nam Cộng Hòa vẫn còn đó và sẽ được học hỏi kế thừa khi Việt Nam có tự do
dân chủ.
Nguyễn
Quang Duy
(Gửi tới BBC từ Melboune, Úc)
Đọc thêm:
LỜI MỞ
ĐẦU
Tin tưởng
rằng lòng ái quốc, chí quật cường, truyền thống đấu tranh của dân tộc bảo đảm
tương lai huy hoàng của đất nước.
Ý thức
rằng sau bao năm ngoại thuộc, kế đến lãnh thổ qua phân, độc tài và chiến tranh,
dân tộc Việt Nam phải lãnh lấy sứ mạng lịch sử, tiếp nối ý chí tự cường, đồng
thời đón nhận những tư tưởng tiến bộ để thiết lập một chánh thể Cộng Hòa của
dân, do dân và vì dân, nhằm mục đích đoàn kết dân tộc, thống nhất lãnh thổ, bảo
đảm Độc Lập Tự Do Dân Chủ trong công bằng, bác ái cho các thế hệ hiện tại và
mai sau.
Chúng
tôi một trăm mười bảy (117) Dân Biểu Quốc Hội Lập Hiến đại diện nhân dân Việt
Nam, sau khi thảo luận, chấp thuận Bản Hiến Pháp sau đây :
CHƯƠNG I: Điều khoản căn bản
ĐIỀU 1
1- VIỆT NAM là một
nước CỘNG HÒA, độc lập, thống nhất, lãnh thổ bất khả phân.
ĐIỀU 2
1- Quốc gia công nhận
và bảo đảm những quyền căn bản của mọi công dân
2- Quốc Gia chủ
trương sự bình đẳng giữa các công dân không phân biệt nam nữ, tôn giáo, sắc tộc,
đảng phái. Đồng bào thiểu số được đặc biệt nâng đỡ để theo kịp đà tiến bộ chung
của dân tộc.
3- Mọi công dân có
nghĩa vụ góp phần phục vụ quyền lợi quốc gia dân tộc.
ĐIỀU 3
Ba cơ quan Lập
Pháp, Hành Pháp và Tư Pháp phải được phân nhiệm và phân quyền rõ rệt. Sự hoạt động
của ba cơ quan công quyền phải được phối hợp và điều hòa để thực hiện trật tự
xã hội và thịnh vượng chung trên căn bản Tự Do, Dân Chủ và Công Bằng Xã Hội.
ĐIỀU 4
1- Việt Nam Cộng
Hòa chống lại chủ nghĩa cộng sản dưới mọi hình thức
2- Mọi hành vi nhằm
mục đích tuyên truyền hay thực hiện chủ nghĩa cộng sản đều bị cấm chỉ.
ĐIỀU 5
1- Việt Nam Cộng
Hòa chấp nhận các nguyên tắc quốc tế pháp không trái với chủ quyền quốc gia và
sự bình đẳng giữa các dân tộc.
2- Việt Nam Cộng
Hòa cương quyết chống lại mọi hình thức xâm lược và nỗ lực góp phần xây dựng nền
an ninh và hòa bình thế giới.
CHƯƠNG II: Quyền lợi và
Nghĩa vụ công dân
ĐIỀU 6
1- Quốc Gia tôn trọng
nhân phẩm.
2- Luật pháp bảo vệ
tự do, sinh mạng, tài sản và danh dự của mọi công dân.
ĐIỀU 7
1- Quốc Gia tôn trọng
và bảo vệ quyền an toàn cá nhân và quyền biện hộ.
2- Không ai có thể
bị bắt bớ, giam giữ nếu không có mệnh lệnh hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền
luật định, ngoại trừ trường hợp quả tang phạm pháp.
3- Bị can và thân
nhân phải được thông báo tội trạng trong thời hạn luật định. Mọi sự câu lưu phải
đặt dưới quyền kiểm soát của cơ quan Tư Pháp.
4- Không ai có thể
bị tra tấn, đe dọa hay cưỡng bách thú tội. Sự nhận tội vì tra tấn, đe dọa hay
cưỡng bách không được coi là bằng chứng buộc tội.
5- Bị can phải được
xét xử công khai và mau chóng.
6- Bị can có quyền
được luật sư biện hộ dự kiến trong mọi giai đoạn thẩm vấn kể cả trong cuộc điều
tra sơ vấn.
7- Bị can về các tội
Tiểu Hình, chưa có tiền án quá ba (3) tháng tù về các tội phạm cố ý, có thể được
tại ngoại hầu tra nếu có nghề nghiệp và địa chỉ chắc chắn. Nữ bị can về các tội
tiểu hình, có nghề nghiệp và địa chỉ chắc chắn, nếu có thai trên ba (3) tháng.
8- Bị can được suy
đoán là vô tội cho đến khi bản án xác nhận tội trạng trở thành nhất định.
Sự nghi vấn có lợi
cho bị can.
9- Bị can bị bắt giữ
oan ức, sau khi được tuyên bố vô tội, có quyền đòi Quốc Gia bồi thường thiệt hại
trong những điều kiện luật định.
10- Không ai có thể
bị câu thúc thân thể vì thiếu nợ.
ĐIỀU 8
1- Đời tư, nhà cửa
và thư tín của công dân phải được tôn trọng.
2- Không ai được
quyền xâm nhập, khám xét nơi cư trú và tịch thâu đồ vật của người dân, trừ khi
có lệnh của Tòa Án hoặc cần bảo vệ an ninh và trật tự công cộng trong phạm vi
luật định.
3- Luật pháp bảo vệ
tánh cách riêng tư của thư tín, những hạn chế, nếu có phải do một (1) đạo luật
qui định.
ĐIỀU 9
1- Quốc Gia tôn trọng
và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tự do truyền giáo và hành đạo của mọi công
dân miễn là không xâm phạm đến quyền lợi quốc gia, không phương hại đến an
ninh, trật tự công cộng và không trái với thuần phong mỹ tục.
2- Quốc Gia không
thừa nhận một tôn giáo nào là Quốc Giáo. Quốc Gia vô tư đối với sự phát triển của
các tôn giáo.
ĐIỀU 10
1- Quốc Gia công nhận
quyền tự do giáo dục.
2- Nền giáo dục cơ
bản có tính cách cưỡng bách và miễn phí.
3- Nền giáo dục Đại
Học được tự trị.
4- Những người có
khả năng mà không có phương tiện sẽ được nâng đỡ để theo đuổi học vấn.
5- Quốc Gia khuyến
khích và nâng đỡ các công dân trong việc nghiên cứu và sáng tác về khoa học,
văn học và nghệ thuật.
ĐIỀU 11
1- Văn hóa giáo dục
phải được đặt vào hàng quốc sách trên căn bản dân tộc, khoa học và nhân bản.
2- Một ngân sách
thích đáng phải được dành cho việc phát triển văn hóa giáo dục.
ĐIỀU 12
1- Quốc Gia tôn trọng
quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, báo chí và xuất bản, miễn là sự hành xử
các quyền này không phương hại đến danh dự cá nhân, an ninh quốc phòng hay thuần
phong mỹ tục.
2- Chế độ kiểm duyệt
không được chấp nhận, ngoại trừ các bộ môn điện ảnh và kịch trường.
3- Một đạo luật sẽ ấn
định qui chế báo chí.
ĐIỀU 13
1- Mọi công dân đều
có quyền tự do hội họp và lập hội trong phạm vi luật định.
2- Mọi công dân đều
có quyền bầu cử , ứng cử và tham gia công vụ trên căn bản bình đẳng theo điều
kiện và thể thức luật định.
3- Quốc Gia tôn trọng
các quyền chính trị của mọi công dân kể cả quyền tự do thỉnh nguyện, quyền đối
lập công khai bất bạo động và hợp pháp.
ĐIỀU 14
Mọi công dân đều có
quyền tự do cư trú, đi lại, xuất ngoại và hồi hương, ngoại trừ trường hợp luật
pháp hạn chế vì lý do y tế, an ninh và quốc phòng.
ĐIỀU 15
1- Mọi công dân đều
có quyền, có bổn phận làm việc và được hưởng thù lao tương xứng để bảo đảm cho
bản thân và gia đình một đời sống hợp với nhân phẩm.
2- Quốc Gia nỗ lực
tạo công việc làm cho mọi công dân.
ĐIỀU 16
Quyền tự do nghiệp
đoàn và quyền đình công được tôn trọng trong phạm vi và thể thức luật định.
ĐIỀU 17
1- Quốc Gia công nhận
gia đình là nền tảng của xã hội. Quốc Gia khuyến khích, nâng đỡ sự thành lập
gia đình, săn sóc sản phụ và thai nhi.
2- Hôn nhân được đặt
căn bản trên sự ưng thuận, sự bình đẳng và sự hợp tác giữa vợ chồng.
3- Quốc Gia tán trợ
sự thuần nhất gia đình.
ĐIỀU 18
1- Quốc Gia nỗ lực
thiết lập chế độ an ninh xã hội.
2- Quốc Gia có nhiệm
vụ thiết lập chế độ cứu trợ xã hội và y tế công cộng.
3- Quốc Gia có nhiệm
vụ nâng đỡ đời sống tinh thần và vật chất của các chiến sĩ quốc gia, bảo trợ và
dưỡng dục các quốc gia nghĩa tử.
ĐIỀU 19
1- Quốc Gia công nhận
và bảo đảm quyền tư hữu.
2- Quốc Gia chủ
trương hữu sản hóa nhân dân.
3- Sở hữu chủ các
tài sản bị truất hữu hoặc trưng dụng vì lý do công ích phải được bồi thường
nhanh chóng và thoả đáng theo thời giá.
ĐIỀU 20
1- Quyền tự do kinh
doanh và cạnh tranh được công nhận nhưng không được hành xử để nắm giữ độc quyền,
độc chiếm hay thao túng thị trường.
2- Quốc Gia khuyến
khích và tán trợ sự hợp tác kinh tế có tánh cách tương trợ.
3- Quốc Gia đặc biệt
nâng đỡ những thành phần xã hội yếu kém về kinh tế.
ĐIỀU 21
Quốc Gia chủ trương
nâng cao đời sống nông dân và đặc biệt giúp đỡ nông dân có ruộng đất canh tác.
ĐIỀU 22
Trên nguyên tắc
quân bình giữa nghĩa vụ và quyền lợi, công nhân có quyền cử đại biểu tham gia
quản trị xí nghiệp, đặc biệt về những vấn đề liên quan đến lương bổng và điều
kiện làm việc trong phạm vi và thể thức luật định.
ĐIỀU 23
1- Quân Nhân đắc cử
vào các chức vụ dân cử, hay tham chánh tại cấp bậc trung ương phải được giải
ngũ hay nghỉ giả hạn không lương, tùy theo sự lựa chọn của đương sự.
2- Quân Nhân tại
ngũ không được sinh hoạt đảng phái.
ĐIỀU 24
1- Quốc Gia công nhận
sự hiện hữu của các sắc tộc thiểu số trong cộng đồng Việt Nam.
2- Quốc Gia tôn trọng
phong tục tập quán của đồng bào thiểu số. Các tòa án phong tục phải được thiết
lập để xét xử một số các vụ án phong tục giữa các đồng bào thiểu số.
3- Một đạo luật sẽ
qui định những quyền lợi đặc biệt để nâng đỡ đồng bào thiểu số.
ĐIỀU 25
Mọi công dân đều có
nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc và chánh thể Cộng Hòa.
ĐIỀU 26
Mọi công dân đều có
nghĩa vụ bảo vệ Hiến Pháp và tôn trọng luật pháp.
ĐIỀU 27
Mọi công dân đều có
nghĩa vụ thi hành quân dịch theo luật định.
ĐIỀU 28
Mọi công dân đều có
nghĩa vụ đóng thuế theo luật định.
ĐIỀU 29
Mọi sự hạn chế các
quyền công dân căn bản phải được qui định bởi một đạo luật có ấn định rõ phạm
vi áp dụng trong thời gian và không gian. Tuy nhiên trong mọi trường hợp, tánh
cách thiết yếu của các quyền công dân căn bản vẫn không được vi phạm.
CHƯƠNG III: Lập Pháp
ĐIỀU 30
Quyền Lập Pháp được
quốc dân ủy nhiệm cho Quốc Hội.
Quốc Hội gồm hai viện :
- Hạ Nghị Viện
- Thượng Nghị Viện
ĐIỀU 31
Hạ Nghị Viện gồm từ
một trăm (100) đến hai trăm (200) Dân Biểu.
1- Dân Biểu được bầu
theo lối phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín theo thể thức đơn danh, trong từng
đơn vị lớn nhất là tỉnh.
2- Nhiệm kỳ Dân Biểu
là bốn (4) năm. Dân Biểu có thể được tái cử.
3- Cuộc bầu cử tân
Hạ Nghị Viện sẽ được kết thúc chậm nhất là một (1) tháng trước khi pháp nhiệm
cũ chấm dứt.
ĐIỀU 32
Được quyền ứng cử
Dân Biểu những công dân :
1- Có Việt tịch từ
khi mới sanh, hoặc đã nhập Việt tịch ít nhất bảy (7) năm, hoặc đã thủ đắc hoặc
hồi phục Việt tịch ít nhất năm (5) năm tính đến ngày bầu cử.
2- Đủ hai mươi lăm
(25) tuổi tính đến ngày bầu cử.
3- Được hưởng các
quyền công dân.
4- Ở trong tình trạng
hợp lệ quân dịch.
5- Hội đủ những điều
kiện khác dự liệu trong đạo luật bầu cử Dân Biểu.
ĐIỀU 33
Thượng Nghị Viện gồm
từ ba mươi (30) đến sáu mươi (60) Nghị Sĩ.
1- Nghị Sĩ được cử
tri đoàn toàn quốc bầu lên trong một cuộc phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín
theo thể thức Liên Danh đa số. Mỗi Liên Danh gồm từ một phần sáu (1/6) đến một
phần ba (1/3) tổng số Nghị Sĩ.
2- Nhiệm kỳ Nghị Sĩ
là sáu (6) năm, mỗi ba (3) năm bầu lại phân nửa (1/2). Nghị Sĩ có thể được tái
cử.
3- Các Nghị Sĩ
trong pháp nhiệm đầu tiên sẽ được chia làm hai nhóm đều nhau, theo thể thức rút
thăm. Nhóm thứ nhất có nhiệm kỳ sáu (6) năm, nhóm thứ hai có nhiệm kỳ ba (3)
năm.
4- Cuộc bầu cử các
tân Nghị Sĩ phải được tổ chức chậm nhất là một (1) tháng trước khi phân nửa
(1/2) tổng số Nghị Sĩ chấm dứt pháp nhiệm.
ĐIỀU 34
Được quyền ứng cử
Nghị Sĩ những công dân đủ ba mươi (30) tuổi tính đến ngày bầu cử, hội đủ các điều
kiện dự liệu trong đạo luật bầu cử Nghị Sĩ và các điều kiện qui định ở Điều 32.
ĐIỀU 35
1- Trong trường hợp
khống khuyết Dân Biểu vì bất cứ nguyên nhân nào, cuộc bầu cử thay thế sẽ được tổ
chức trong hạn ba (3) tháng, nếu sự khống khuyết xảy ra trên hai (2) năm trước
ngày chấm dứt pháp nhiệm.
2- Trong trường hợp
khống khuyết Nghị Sĩ vì bất cứ nguyên nhân nào, cuộc bầu cử thay thế sẽ được tổ
chức chung với cuộc bầu cử phân nửa (1/2) tổng số Nghị Sĩ gần nhất.
ĐIỀU 36
Các thể thức và điều
kiện ứng cử, bầu cử Dân Biểu và Nghị Sĩ, kể cả Dân Biểu đồng bào Thiểu số, sẽ
do những đạo luật quy định.
ĐIỀU 37
1- Không thể truy tố,
tầm nã, bắt giam hay xét xử một Dân Biểu hay Nghị Sĩ vì những sự phát biểu và
biểu quyết tại Quốc Hội.
2- Trong suốt thời
gian pháp nhiệm, ngoại trừ trường hợp quả tang phạm pháp, không thể truy tố, tầm
nã, bắt giam hay xét xử một Dân Biểu hay Nghị Sĩ, nếu không có sự chấp thuận của
ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ.
3- Trong trường hợp
quả tang phạm pháp, sự truy tố hay bắt giam sẽ được đình chỉ nếu có sự yêu cầu
của Viện sở quan.
4- Dân Biểu và Nghị
Sĩ có quyền bảo mật về xuất xứ các tài liệu trình bày trước Quốc Hội.
5- Dân Biểu và Nghị
Sĩ không thể kiêm nhiệm một chức vụ công cử hay dân cử nào khác.
6- Dân Biểu và Nghị
Sĩ có thể phụ trách giảng huấn tại các trường đại học và cao đẳng kỹ thuật.
7- Dân Biểu, Nghị
Sĩ và người hôn phối không thể tham dự những cuộc đấu thầu hay ký hợp đồng với
các cơ quan công quyền.
ĐIỀU 38
1- Trong trường hợp
can tội phản quốc hay các trọng tội khác, Dân Biểu hay Nghị Sĩ có thể bị Viện sở
quan truất quyền.
2- Sự truất quyền
phải được hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ đề nghị.
3- Quyết định truất
quyền phải được ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ chấp thuận.
4- Đương sự được
quyền biện hộ trong mọi giai đoạn của thủ tục truất quyền.
ĐIỀU 39
Quốc Hội có thẩm
quyền :
1- Biểu quyết các đạo
luật.
2- Phê chuẩn các hiệp
ước và hiệp định quốc tế.
3- Quyết định việc
tuyên chiến và nghị hòa.
4- Quyết định việc
tuyên bố tình trạng chiến tranh.
5- Kiểm soát chính
phủ trong việc thi hành chánh sách Quốc Gia.
6- Trong phạm vi mỗi
viện, quyết định hợp thức hóa sự đắc cử của các Dân Biểu hay Nghị Sĩ.
ĐIỀU 40
1- Mỗi viện với một
phần ba (1/3) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ có quyền yêu cầu Thủ Tướng hay các
nhân viên chính phủ ra trước Viện sở quan để trả lời các câu chất vấn về sự thi
hành chánh sách quốc gia.
2- Chủ tịch Ủy Ban
của mỗi viện có quyền yêu cầu các nhân viên chánh phủ tham dự các phiên họp của
Ủy Ban để trình bày về các vấn đề liên quan đến Bộ sở quan.
ĐIỀU 41
Thượng Nghị Viện có
quyền mở cuộc điều tra về sự thi hành chánh sách quốc gia và yêu cầu các cơ
quan công quyền xuất trình các tài liệu cần thiết cho cuộc điều tra này.
ĐIỀU 42
1- Quốc Hội có quyền
khuyến cáo thay thế từng phần hay toàn thể Chánh phủ với đa số hai phần ba
(2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ.
2- Nếu Tổng Thống
không có lý do đặc biệt để khước từ, sự khuyến cáo sẽ có hiệu lực.
3- Trong trường hợp
Tổng Thống khước từ, Quốc Hội có quyền chung quyết sự khuyến cáo với đa số ba
phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ. Sự khuyến cáo sau này của Quốc Hội
có hiệu lực kể từ ngày chung quyết.
ĐIỀU 43
1- Dân Biểu và Nghị
Sĩ có quyền đề nghị các dự án luật.
2- Tổng Thống có
quyền đề nghị các dự thảo luật.
3- Các dự án luật
và dự thảo luật, gọi chung là dự luật phải được đệ nạp tại văn phòng Hạ Nghị Viện.
4- Trong mọi trường
hợp Hạ Nghị Viện chấp thuận hoặc bác bỏ một dự luật, Viện này đều chuyển dự luật
sang văn phòng Thượng Nghị Viện trong thời hạn ba (3) ngày tròn.
5- Nếu Thượng Nghị
Viện đồng quan điểm với Hạ Nghị Viện, dự luật sẽ được chuyển sang Tổng Thống để
ban hành hoặc sẽ bị bác bỏ.
6- Nếu Thượng Nghị
Viện không đồng quan điểm với Hạ Nghị Viện, dự luật sẽ được gởi về văn phòng Hạ
Nghị Viện trong thời hạn ba (3) ngày tròn, kèm theo quyết nghị có viện dẫn lý
do.
7- Trong trường hợp
sau này, Hạ Nghị Viện có quyền chung quyết dự luật với đa số hai phần ba (2/3)
tổng số Dân Biểu.
8- Nếu Hạ Nghị Viện
không hội đủ đa số hai phần ba (2/3) nói trên, quan điểm của Thượng Nghị Viện
được coi là chung quyết.
9- Thời gian thảo
luận và biểu quyết một dự luật tại Thượng Nghị Viện chỉ có thể bằng phân nửa
(1/2) thời gian thảo luận và biểu quyết tại Hạ Nghị Viện. Thời gian thảo luận
và chung quyết một dự luật tại Hạ Nghị Viện chỉ có thể gấp đôi thời gian thảo
luận và biểu quyết tại Thượng Nghị Viện.
ĐIỀU 44
1- Các dự luật được
Quốc Hội chung quyết sẽ được chuyển sang Tổng Thống trong thời hạn ba (3) ngày
tròn.
2- Thời gian ban
hành là mười lăm (15) ngày tròn kể từ ngày Tổng Thống tiếp nhận dự luật.
3- Trong trường hợp
khẩn cấp do Quốc Hội thẩm định, thời hạn ban hành là bảy (7) ngày tròn.
4- Nếu Tổng Thống
không ban hành trong các thời hạn kể trên, dự luật đã được Quốc Hội biểu quyết
đương nhiên thành luật và sẽ được Chủ Tịch Thượng Nghị Viện ban hành.
ĐIỀU 45
1- Trong thời hạn
ban hành, Tổng Thống có quyền gởi thông điệp có viện dẫn lý do yêu cầu Quốc Hội
phúc nghị một hay nhiều điều khoản của dự luật.
2- Trong trường hợp
này, Quốc Hội sẽ họp khoáng đại lưỡng viện để chung quyết dự luật với đa số quá
bán (1/2) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ. Nếu Quốc Hội chung quyết bác bỏ lời yêu
cầu phúc nghị của Tổng Thống, dự luật đương nhiên thành luật và được chuyển
sang Tổng Thống để ban hành.
ĐIỀU 46
1- Dự thảo ngân
sách được đệ nạp tại văn phòng Hạ Nghị Viện trước ngày ba mươi tháng chín
(30-09).
2- Dân Biểu và Nghị
Sĩ có quyền đề nghị các khoản chi mới nhưng đồng thời phải đề nghị các khoản
thu tương đương.
3- Hạ Nghị Viện phải
biểu quyết dự thảo ngân sách trước ngày ba mươi tháng mười một (30-11) và chuyển
bản văn đã được chấp thuận đến văn phòng Thượng Nghị Viện chậm nhất là ngày một
tháng mười hai (1-12).
4- Thượng Nghị Viện
phải biểu quyết dự thảo ngân sách trước ngày ba mươi mốt tháng mười hai
(31-12).
5- Trong thời hạn
nói trên, nếu Thượng Nghị Viện yêu cầu Hạ Nghị Viện phúc nghị một hay nhiều điều
khoản trong dự thảo ngân sách, thủ tục qui định tại điều 43 phải được áp dụng.
Trường hợp này Tổng Thống có quyền ký sắc luật cho thi hành từng phần ngân sách
tương đương với một phần mười hai (1/12) ngân sách thuộc tài khoá trước cho đến
khi Hạ Nghị Viện chung quyết xong dự thảo ngân sách.
ĐIỀU 47
1- Mỗi Viện họp những
khóa thường lệ và những khóa bất thường.
2- Hằng năm mỗi viện
họp hai khóa thường lệ. Một khóa họp bắt đầu ngày thứ Hai đầu tiên trong tháng
Tư dương lịch, một khóa họp bắt đầu ngày thứ hai đầu tiên trong tháng Mười
dương lịch. Mỗi khóa họp thường lệ không thể lâu quá chín mươi (90) ngày. Tuy
nhiên Hạ Nghị Viện có thể triển hạn khóa họp để chung quyết dự thảo ngân sách.
3- Mỗi viện có thể
triệu tập các khóa họp bất thường khi có sự yêu cầu của Tổng Thống hoặc một phần
ba (1/3) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ. Nếu khóa họp bất thường do Tổng Thống
yêu cầu triệu tập, nghị trình khóa họp do Tổng Thống ấn định.
ĐIỀU 48
1- Quốc Hội họp
công khai trừ khi quá bán (1/2) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ hiện diện yêu cầu
họp kín.
2- Trong các phiên
họp công khai, biên bản tường thuật toàn vẹn cuộc thảo luận và các tài liệu
trình bày tại Quốc Hội sẽ được đăng trên Công Báo.
ĐIỀU 49
1- Mỗi viện bầu Chủ
Tịch và các nhân viên văn phòng.
2- Mỗi viện thành lập
các Ủy Ban thường trực và các Ủy Ban đặc biệt.
3- Mỗi viện trọn quyền
ấn định nội quy.
4- Văn phòng hai
(2) viện ấn định thủ tục liên lạc và sinh hoạt giữa hai (2) viện.
ĐIỀU 50
1- Chủ Tịch Thượng
Nghị Viện triệu tập và chủ tọa các phiên họp khoáng đại lưỡng viện.
2- Trường hợp Chủ Tịch
Thượng Nghị Viện bị ngăn trở, Chủ Tịch Hạ Nghị Viện sẽ thay thế Chủ Tịch Thượng
Nghị Viện trong nhiệm vụ này .
CHƯƠNG IV: Hành Pháp
ĐIỀU 51
Quyền Hành Pháp được
Quốc Dân ủy nhiệm cho Tổng Thống.
ĐIỀU 52
1- Tổng Thống và
Phó Tổng Thống cùng đứng chung một liên danh, được cử tri toàn quốc bầu lên
theo lối phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín.
2- Nhiệm kỳ của Tổng
Thống và Phó Tổng Thống là bốn (4) năm. Tổng Thống và Phó Tổng Thống có thể được
tái cử một lần.
3- Nhiệm kỳ của Tổng
Thống và Phó Tổng Thống chấm dứt đúng mười hai (12) giờ trưa ngày cuối cùng
tháng thứ bốn mươi tám (48) kể từ ngày nhậm chức và nhiệm kỳ của tân Tổng Thống
và tân Phó Tổng Thống bắt đầu từ lúc ấy.
4- Cuộc bầu cử tân
Tổng Thống và tân Phó Tổng Thống được tổ chức vào ngày chúa nhật bốn (4) tuần lễ
trước khi nhiệm kỳ của Tổng Thống tại chức chấm dứt.
ĐIỀU 53
Được quyền ứng cử Tổng
Thống hoặc Phó Tổng Thống những công dân hội đủ các điều kiện sau đây :
1- Có Việt tịch từ
khi mới sanh ra và liên tục cư ngụ trên lãnh thổ Việt Nam ít nhất mười (10) năm
tính đến ngày bầu cử.
Thời gian công cán
và lưu vong chánh trị tại ngoại quốc được kể như thời gian cư ngụ tại nước nhà.
2- Đủ ba mươi lăm
(35) tuổi tính đến ngày bầu cử.
3- Được hưởng các
quyền công dân.
4- Ở trong tình trạng
hợp lệ quân dịch.
5- Hội đủ những điều
kiện khác dự liệu trong đạo luật bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống.
ĐIỀU 54
1- Tối cao Pháp viện
lập danh sách ứng cử viên, kiểm soát tánh cách hợp thức của cuộc bầu cử và
tuyên bố kết quả.
2- Các ứng cử viên
được hưởng đồng đều phương tiện trong cuộc vận động tuyển cử.
3- Một đạo luật sẽ
qui định thể thức ứng cử và bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống.
ĐIỀU 55
Khi nhậm chức, Tổng
Thống tuyên thệ trước quốc dân với sự chứng kiến của Tối cao Pháp viện và Quốc
Hội : "Tôi long trọng tuyên thệ trước quốc dân sẽ bảo vệ Tổ Quốc, tôn
trọng Hiến Pháp, phục vụ quyền lợi quốc gia dân tộc và tận lực làm tròn nhiệm vụ
Tổng Thống Việt Nam Cộng Hòa".
ĐIỀU 56
1- Nhiệm kỳ của Tổng
Thống và Phó Tổng Thống có thể chấm dứt trước hạn kỳ trong những trường hợp :
a- Mệnh chung.
b- Từ chức.
c- Bị truất quyền.
d- Bị bệnh tật trầm trọng và kéo dài không còn năng lực
để làm tròn nhiệm vụ. Sự mất năng lực này phải được Quốc Hội xác nhận với đa số
ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ sau các cuộc giám định và phản
giám định y khoa.
2- Trong trường hợp nhiệm vụ của Tổng Thống chấm dứt
trên một (1) năm trước kỳ hạn, Phó Tổng Thống sẽ tạm thời đảm nhiệm chức vụ Tổng
Thống trong thời hạn ba (3) tháng để tổ chức cuộc bầu cử tân Tổng Thống và tân
Phó Tổng Thống cho nhiệm kỳ mới.
3- Trong trường hợp nhiệm vụ Tổng Thống chấm dứt dưới
một (1) năm trước kỳ hạn, Phó Tổng Thống sẽ đảm nhiệm chức vụ Tổng Thống đến hết
nhiệm kỳ, ngoại trừ trường hợp Tổng Thống bị truất quyền.
4- Nếu vì một lý do gì Phó Tổng Thống không thể đảm
nhiệm chức vụ Tổng Thống, Chủ Tịch Thượng Nghị Viện sẽ đảm nhiệm chức vụ này
trong thời hạn ba (3) tháng để tổ chức bầu cử tân Tổng Thống và tân Phó Tổng Thống.
ĐIỀU 57
Tổng Thống ban hành các đạo luật trong thời hạn qui định
ở điều 44.
ĐIỀU 58
1- Tổng Thống bổ nhiệm Thủ Tướng; theo đề nghị của Thủ
Tướng, Tổng Thống bổ nhiệm các nhân viên Chánh Phủ.
2- Tổng Thống có quyền cải tổ toàn bộ hay một phần
Chánh Phủ, hoặc tự ý, hoặc sau khi có khuyến cáo của Quốc Hội.
ĐIỀU 59
1- Tổng Thống bổ nhiệm với sự chấp thuận của Thượng
Nghị Viện :
a- Các trưởng nhiệm sở ngoại giao.
b- Viện Trưởng các viện Đại Học.
2- Tổng Thống thay mặt Quốc Gia trong việc giao thiệp
với ngoại quốc, tiếp nhận ủy nhiệm thư của các đại diện ngoại giao.
3- Tổng Thống ký kết và sau khi được Quốc Hội phê chuẩn,
ban hành các hiệp ước và hiệp định quốc tế.
ĐIỀU 60
Tổng Thống là Tổng Tư Lệnh tối cao Quân Lực Việt Nam Cộng
Hòa
ĐIỀU 61
1- Tổng Thống ban các loại huy chương.
2- Tổng Thống có quyền ân xá và ân giảm hình phạt các
phạm nhân.
ĐIỀU 62
1- Tổng Thống hoạch định chánh sách quốc gia.
2- Tổng Thống chủ tọa Hội Đồng Tổng Trưởng.
ĐIỀU 63
1- Tổng Thống tiếp xúc với Quốc Hội bằng thông điệp.
Vào mỗi khóa họp thường lệ và mỗi khi thấy cần, Tổng Thống thông báo cho Quốc Hội
biết tình hình quốc gia và chánh sách đối nội, đối ngoại của Chánh Phủ.
2- Thủ Tướng và các nhân viên Chánh Phủ có thể tham dự
các phiên họp của Quốc Hội hoặc của các Ủy Ban để trình bày và giải thích về
các vấn đề liên quan đến chánh sách quốc gia và sự thi hành chánh sách quốc
gia.
ĐIỀU 64
1- Trong các trường hợp đặc biệt, Tổng Thống có thể ký
sắc luật tuyên bố tình trạng báo động, giới nghiêm hay khẩn trương trên một phần
hay toàn lãnh thổ.
2- Quốc Hội phải được triệu tập chậm nhất mười hai
(12) ngày kể từ ngày ban hành sắc luật để phê chuẩn, sửa đổi hoặc bải bỏ.
3- Trong trường hợp Quốc Hội bải bỏ hoặc sửa đổi sắc
luật của Tổng Thống, các tình trạng đặc biệt đã được ban hành sẽ chấm dứt hoặc
thay đổi hiệu lực.
ĐIỀU 65
Trong tình trạng chiến tranh không thể tổ chức bầu cử
được, với sự chấp thuận của hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ, Tổng
Thống có quyền lưu nhiệm một số các cơ quan dân cử và bổ nhiệm một số tỉnh trưởng.
ĐIỀU 66
1- Phó Tổng Thống là Chủ tịch hội đồng văn hóa giáo dục,
hội đồng kinh tế xã hội và hội đồng các Sắc Tộc thiểu số.
2- Phó Tổng Thống không thể kiêm nhiệm một chức vụ nào
khác trong Chánh phủ.
ĐIỀU 67
1- Thủ Tướng điều khiển Chánh Phủ và các cơ cấu hành
chánh quốc gia.
2- Thủ Tướng chịu trách nhiệm về sự thi hành chánh
sách quốc gia trước Tổng Thống.
ĐIỀU 68
1- Tổng Thống, Phó Tổng Thống và các nhân viên Chánh
Phủ không thể kiêm nhiệm một chức vụ nào thuộc lãnh vực tư, dù có thù lao hay
không.
2- Trong mọi trường hợp người hôn phối của các vị này
không được tham dự các cuộc đấu thầu hoặc kết ước với các cơ quan công quyền.
ĐIỀU 69
1- Hội Đồng An Ninh Quốc Gia có nhiệm vụ :
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến an ninh quốc
phòng.
- Đề nghị các biện pháp thích ứng để duy trì an ninh
quốc gia.
- Đề nghị tuyên bố tình trạng bắo động, giới nghiêm,
khẩn trương hoặc chiến tranh.
- Đề nghị tuyên chiến hay nghị hòa.
2- Tổng Thống là Chủ Tịch Hội Đồng An Ninh Quốc Gia.
ĐIỀU 70
1- Nguyên tắc địa phương phân quyền được công nhận cho
các tập thể địa phương có tư cách pháp nhân như : xã, tỉnh, thị xã và thủ
đô.
2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành nền
hành chánh địa phương.
ĐIỀU 71
1- Các cơ quan quyết định và các vị chỉ huy các cơ
quan chấp hành các tập thể địa phương phân quyền sẽ do cử tri bầu lên theo lối
phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín.
2- Riêng ở cấp xã, xã trưởng có thể do hội đồng xã bầu
lên trong số các hội viên hội đồng xã.
ĐIỀU 72
Các vị chỉ huy các cơ quan chấp hành của các tập thể địa
phương phân quyền là :
- Xã trưởng ở cấp xã.
- Tỉnh trưởng ở cấp tỉnh.
- Thị trưởng ở cấp thị xã
- Đô trưởng ở thủ đô.
ĐIỀU 73
Các cơ quan quyết nghị của các tập thể địa phương phân
quyền là: Hội đồng Xã ở cấp Xã, Hội Đồng Tỉnh ở cấp Tỉnh; Hội đồng Thị xã ở cấp
Thị xã; Hội đồng Đô thành ở Thủ đô.
ĐIỀU 74
Chánh Phủ bổ nhiệm bên cạnh các Đô Trưởng, Thị Trưởng,
Xã Trưởng hai (2) viên chức có nhiệm vụ phụ tá về hành chánh và an ninh cùng
các nhân viên hành chánh khác.
ĐIỀU 75
Nhân viên các cơ quan quyết nghị và các vị chỉ huy các
cơ quan chấp hành của các tập thể địa phương phân quyền có thể bị Tổng Thống giải
nhiệm trong trường hợp vi phạm Hiến Pháp, luật pháp quốc gia hay chánh sách quốc
gia.
CHƯƠNG V: Tư Pháp
ĐIỀU 76
1- Quyền Tư Pháp độc lập, được ủy nhiệm cho Tối Cao
Pháp Viện và được hành xử bởi các Thẩm Phán xử án.
2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành
ngành Tư Pháp.
ĐIỀU 77
Mọi Tòa Án phải do một đạo luật thiết lập với một
thành phần Thẩm Phán xử án và Thẩm Phán công tố chuyên nghiệp và theo một thủ tục
tôn trọng quyền biện hộ.
ĐIỀU 78
1- Thẩm Phán xử án và Thẩm Phán công tố được phân nhiệm
rõ rệt và có qui chế riêng biệt.
2- Thẩm Phán xử án quyết định theo lương tâm và pháp
luật dưới sự kiểm soát của Tối Cao Pháp Viện.
3- Thẩm Phán công tố theo dõi sự áp dụng luật pháp để
bảo vệ trật tự công cộng dưới sự kiểm soát của Bộ Tư Pháp.
ĐIỀU 79
Thẩm Phán xử án chỉ có thể bị giải nhiệm trong trường
hợp bị kết án, vi phạm kỷ luật hay bất lực về tinh thần hoặc thể chất.
ĐIỀU 80
1- Tối Cao Pháp Viện gồm từ chín (9) đến mười lăm (15)
Thẩm Phán. Tối Cao Pháp Viện do Quốc Hội tuyển chọn và Tổng Thống bổ nhiệm theo
một danh sách ba mươi (30) người do Thẩm Phán Đoàn, Công Tố Đoàn và Luật Sư
Đoàn bầu lên.
2- Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện phải là những Thẩm Phán
hay Luật Sư đã hành nghề ít nhất mười (10) năm trong ngành Tư Pháp.
3- Nhiệm kỳ của Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện là sáu (6)
năm.
4- Thành phần cử tri thuộc Thẩm Phán Đoàn, Công Tố
Đoàn và Luật Sư Đoàn phải đồng đều.
5- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Tối
Cao Pháp Viện.
ĐIỀU 81
1- Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền giải thích Hiến
Pháp, phán quyết về tánh cách hợp hiến hay bất hợp hiến của các đạo luật, sắc
luật; tánh cách hợp hiến và hợp pháp của các sắc lệnh, nghị định và quyết định
hành chánh.
2- Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền phán quyết về việc
giải tán một chánh đảng có chủ trương và hành động chống lại chánh thể Cộng
Hòa.
3- Trong trường hợp này, Tối Cao Pháp Viện sẽ họp
khoáng đại toàn viện, các đại diện Lập Pháp hoặc Hành Pháp có thể tham dự để
trình bày quan điểm.
4- Những quyết định của Tối Cao Pháp Viện tuyên bố một
đạo luật bất hợp hiến hoặc giải tán một chánh đảng phải hội đủ đa số ba phần tư
(3/4) tổng số Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện.
ĐIỀU 82
Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền phán quyết về các vụ
thượng tố các bản án chung thẩm.
ĐIỀU 83
Tối Cao Pháp Viện có ngân sách tự trị và có quyền lập
qui để quản trị ngành Tư Pháp.
ĐIỀU 84
1- Hội Đồng Thẩm Phán có nhiệm vụ :
- Đề nghị bổ nhiệm, thăng thưởng, thuyên chuyển và chế
tài về kỷ luật các Thẩm Phán xử án.
- Cố vấn Tối Cao Pháp Viện về các vấn đề liên quan đến
ngành Tư Pháp.
3- Hội Đồng Thẩm Phán gồm các Thẩm Phán xử án do các
Thẩm Phán xử án bầu lên.
4- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội
Đồng Thẩm Phán.
CHƯƠNG VI: Các Định Chế Đặc Biệt
Đặc
Biệt Pháp Viện
ĐIỀU 85
Đặc Biệt Pháp Viện có thẩm quyền truất quyền Tổng Thống,
Phó Tổng Thống, Thủ Tướng, các Tổng Bộ Trưởng, các Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện
và các Giám Sát Viện trong trường hợp can tội phản quốc và các trọng tội khác.
ĐIỀU 86
1- Đặc Biệt Pháp Viện do Chủ Tịch Tối Cao Pháp Viện giữ
chức Chánh Thẩm và gồm năm (5) Dân Biểu và năm (5) Nghị Sĩ.
2- Khi Chủ Tịch Tối Cao Pháp Viện là bị can, Chủ Tịch
Thượng Nghị Viện giữ chức Chánh Thẩm.
ĐIỀU 87
1- Đề nghị khởi tố có viện dẫn lý do phải được quá bán
(1/2) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ ký tên. Quyết định khởi tố phải được đa số
hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ biểu quyết chấp thuận.
Riêng đối với Tổng Thống và Phó Tổng Thống đề nghị khởi
tố có viện dẫn lý do phải được hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ ký
tên Quyết định khởi tố phải được đa số ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu và Nghị
Sĩ biểu quyết chấp thuận.
2- Đương sự phải đình chỉ nhiệm vụ từ khi Quốc Hội biểu
quyết truy tố đến khi Đặc Biệt Pháp Viện phán quyết.
3- Đặc Biệt Pháp Viện phán quyết truất quyền theo đa số
ba phần tư (3/4) tổng số nhân viên. Riêng đối với Tổng Thống và Phó Tổng Thống
phán quyết truất quyền theo đa số bốn phần năm (4/5) tổng số nhân viên.
4- Đương sự được quyền biện hộ trong mọi giai đoạn của
thủ tục truy tố.
5- Sau khi bị truất quyền, đương sự có thể bị truy tố
trước các tòa án có thẩm quyền.
6- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức, điều hành và
thủ tục trước Đặc Biệt Pháp Viện.
Giám
Sát Viện
ĐIỀU 88
Giám Sát Viện có thẩm quyền :
1- Thanh tra, kiểm soát và điều tra nhân viên các cơ
quan công quyền và tư nhân đồng phạm hay tòng phạm về mọi hành vi tham nhũng, đầu
cơ, hối mại quyền thế hoặc phương hại đến quyền lợi quốc gia.
2- Thẩm tra kế toán đối với các cơ quan công quyền và
hợp doanh.
3- Kiểm kê tài sản các nhân viên các cơ quan công quyền
kể cả Tổng Thống, Phó Tổng Thống, Thủ Tướng, Dân Biểu, Nghị Sỉ, Chủ Tịch Tối
Cao Pháp Viện.
4- Riêng đối với Chủ Tịch Giám Sát Viện và các Giám
Sát Viên, việc kiểm kê tài sản do Tối Cao Pháp Viện đảm trách.
ĐIỀU 89
1- Giám Sát Viện có quyền đề nghị các biện pháp chế
tài về kỷ luật đối với nhân viên phạm lỗi hoặc yêu cầu truy tố đương sự ra trước
tòa án có thẩm quyền.
2- Giám Sát Viện có quyền công bố kết quả cuộc điều
tra.
ĐIỀU 90
1- Giám Sát Viện gồm từ chín (9) đến mười tám (18)
Giám Sát viên, một phần ba (1/3) do Quốc Hội, một phần ba (1/3) do Tổng Thống
và một phần ba (1/3) do Tối Cao Pháp Viện chỉ định.
2- Giám Sát viên được hưởng những quyền hạn và bảo đảm
cần thiết để thi hành nhiệm vụ.
ĐIỀU 91
Giám Sát Viện có ngân sách tự trị và có quyền lập qui
để tổ chức nội bộ và quản trị ngành giám sát.
Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Giám
Sát Viện.
Hội
Đồng Quân Lực
ĐIỀU 92
1- Hội Đồng Quân Lực cố vấn Tổng Thống về các vấn đề
liên quan đến Quân Lực, đặc biệt là việc thăng thưởng, thuyên chuyển và trừng
phạt quân nhân các cấp.
2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội
Đồng Quân Lực.
Hội
Đồng Văn Hóa Giáo Dục
ĐIỀU 93
1- Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục có nhiệm vụ cố vấn Chánh
Phủ soạn thảo và thực thi chánh sách văn hóa giáo dục.
Một Lâm Viện Quốc Gia sẽ được thành lập
2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội, Hội Đồng Văn Hóa
Giáo Dục có thể cử đại diện thuyết trình trước Quốc Hội về các vấn đề liên hệ.
3- Các dự luật liên quan đến văn hóa giáo dục có thể
được Hội Đồng tham gia ý kiến trước khi Quốc Hội thảo luận.
ĐIỀU 94
1- Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục gồm :
- Một phần ba (1/3) hội viên do Tổng Thống chỉ định.
- Hai phần ba (2/3) hội viên do các tổ chức văn hóa
giáo dục công và tư, các hiệp hội phụ huynh học sinh đề cử.
2- Nhiệm kỳ củ Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục là bốn (4)
năm.
3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội
Đồng Văn Hóa Giáo Dục.
Hội
Đồng Kinh Tế Xã Hội
ĐIỀU 95
1- Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội có nhiệm vụ cố vấn chánh phủ
về những vấn đề kinh tế và xã hội.
2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội, Hội Đồng Kinh Tế Xã
Hội có thể cử đại diện thuyết trình trước Quốc Hội về các vấn đề liên hệ.
3- Các dự luật kinh tế và xã hội có thể được Hội Đồng
Kinh Tế Xã Hội tham gia ý kiến trước khi Quốc Hội thảo luận.
ĐIỀU 96
1- Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội gồm :
- Một phần ba (1/3) hội viên do Tổng Thống chỉ định.
- Hai phần ba (2/3) hội viên do các tổ chức công kỹ
nghệ, thương mại, nghiệp đoàn, các hiệp hội có tánh cách kinh tế và xã hội đề cử.
2- Nhiệm kỳ Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội là bốn (4) năm.
3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội
Đồng Kinh Tế Xã Hội.
Hội
Đồng các Sắc Tộc
ĐIỀU 97
1- Hội Đồng các Sắc Tộc có nhiệm vụ cố vấn chánh phủ về
các vấn đề liên quan đến đồng bào thiểu số.
2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội, Hội Đồng các Sắc Tộc
có thể cử đại diện thuyết trình trước Quốc Hội về các vấn đề liên hệ.
3- Các dự luật liên quan đến đồng bào thiểu số có thể
được Hội Đồng các Sắc Tộc tham gia ý kiến trước khi đưa ra Quốc Hội thảo luận.
ĐIỀU 98
1- Hội Đồng các Sắc Tộc gồm có :
- Một phần ba (1/3) hội viên do Tổng Thống chỉ định.
- Hai phần ba (2/3) hội viên do các Sắc Tộc Thiểu Số đề
cử.
2- Nhiệm kỳ Hội Đồng các Sắc Tộc là bốn (4) năm.
3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội
Đồng các Sắc Tộc.
CHƯƠNG VII: Chính Đảng và Đối Lập
ĐIỀU 99
1- Quốc Gia công nhận chánh đảng giữ vai trò thiết yếu
trong chế độ dân chủ.
2- Chánh đảng được tự do thành lập và hoạt động theo
các thể thức và điều kiện luật định.
ĐIỀU 100
Quốc Gia khuyến khích việc tiến tới chế độ lưỡng đảng.
ĐIỀU 101
Quốc Gia công nhận sự định chế hóa đối lập chính trị.
ĐIỀU 102
Một đạo luật sẽ ấn định quy chế chánh đảng và đối lập
chính trị.
CHƯƠNG VIII: Tu Chính Hiến Pháp
ĐIỀU 103
1- Tổng Thống, quá bán (1/2) tổng số Dân Biểu hay quá
bán (1/2) tổng số Nghị Sĩ có quyền đề nghị tu chính Hiến Pháp.
2- Đề nghị phải viện dẫn lý do và được đệ nạp tại văn
phòng Thượng Nghị Viện.
ĐIỀU 104
Một Ủy Ban lưỡng Viện sẽ được thành lập để nghiên cứu
về đề nghị tu chính Hiến Pháp và thuyết trình trong những phiên họp khoáng đại
lưỡng Viện.
ĐIỀU 105
Quyết định tu chính Hiến Pháp phải hội đủ hai phần ba
(2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ.
ĐIỀU 106
Tổng Thống ban hành đạo luật tu chính Hiến Pháp theo
thủ tục quy định ở Điều 44.
ĐIỀU 107
Không thể huỷ bỏ hoặc tu chính điều một (1) và điều
này của Hiến Pháp.
CHƯƠNG IX: Điều khoản Chuyển Tiếp
ĐIỀU 108
Hiến Pháp bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ban hành và Ước
Pháp tạm thời ngày mười chín tháng sáu năm một ngàn chín trăm sáu mươi lăm
(19.06.1965) đương nhiên hết hiệu lực.
ĐIỀU 109
Trong thời gian chuyển tiếp, Quốc Hội dân cử ngày mười
một tháng chín năm một ngàn chín trăm sáu mươi sáu (11.09.1966) đại diện Quốc
Dân trong phạm vi lập pháp
1- Soạn thảo và chung quyết :
- Các đạo luật bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống,
Thượng Nghị Viện và Hạ Nghị Viện.
- Cá đạo luật tổ chức Tối Cao Pháp Viện và Giám Sát Viện.
- Các quy chế chánh đảng và báo chí.
2- Phê chuẩn các Hiệp Ước.
ĐIỀU 110
Kể từ khi Tổng Thống và Phó Tổng Thống nhiệm kỳ một
(1) nhậm chức, Quốc Hội dân cử ngày mười một tháng chín năm một ngàn chín trăm
sáu mươi sáu (11.09.1966) đảm nhiệm quyền Lập Pháp cho đến khi Quốc Hội pháp
nhiệm một (1) được triệu tập.
ĐIỀU 111
Trong thời gian chuyển tiếp, Ủy Ban Lãnh Đạo Quốc Gia
và Ủy Ban Hành Pháp Trung Ương lưu nhiệm cho đến khi Tổng Thống và Phó Tổng Thống
nhiệm kỳ một (1) nhậm chức.
ĐIỀU 112
Trong thời gian chuyển tiếp, các Tòa Án hiện hành vẫn
tiếp tục hành xử quyền Tư Pháp cho đến khi các định chế Tư Pháp qui định trong
Hiến Pháp này được thành lập.
ĐIỀU 113
Quốc Hội dân cử ngày mười một tháng chín năm một chín
trăm sáu mươi sáu (11.09.1966) sẽ lập danh sách ứng cử viên, kiểm soát tánh
cách hợp thức và tuyên bố kết quả cuộc bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống nhiệm
kỳ một (1).
ĐIỀU 114
Trong nhiệm kỳ đầu tiên, Tổng Thống có thể bổ nhiệm
các Tỉnh Trưởng.
ĐIỀU 115
Cuộc bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống phải được tổ
chức chậm nhất sáu (6) tháng kể từ ngày ban hành Hiến Pháp này.
ĐIỀU 116
Cuộc bầu cử Quốc Hội Lập Pháp, việc tổ chức Tối Cao
Pháp Viện và Giám Sát Viện phải được thực hiện chậm nhất là mười hai (12) tháng
kể từ ngày Tổng Thống nhiệm kỳ một (1) nhậm chức.
ĐIỀU
117
Các cơ cấu khác do
Hiến Pháp qui định phải được thiết lập chậm nhất là hai (2) năm kể từ ngày Quốc
Hội pháp nhiệm một (1) được thành lập.
Bản Văn Hiến Pháp này đã được Quốc Hội chung quyết trong phiên họp ngày 18 tháng ba năm 1967.
Sài gòn, ngày 18 tháng 3 năm 1967
Chủ Tịch Quốc Hội Lập Hiến
PHAN KHẮC SỬU
Chủ Tịch Ủy Ban Thảo
Hiến
ĐINH THÀNH CHÂU